ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 14 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DI DÂN, TÁI ĐỊNH
CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Sơn La, Quyết định số
11/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều về cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm
theo quyết định số 207/2004/QĐ-TTg;
Căn cứ quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC dự án thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về “Cơ chế quản
lý và thực hiện di dân, TĐC các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 02/11/2006; Quyết định số 1574/QĐ-UBND
ngày 02/11/2006; Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006; Quyết định số
02/2007/QĐ-UBND ngày 02/3/2007; Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 14/6/2007; Công
văn số 310/UBND-TĐC ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Nông nghiệp & PTNT; Giao thông
Vận tải; Tài nguyên – Môi trường; Trưởng ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh;
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ KHĐT, XD, NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND, UBND tỉnh,
- Các thành viên BCĐ TĐC tỉnh;
- TT huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thị;
- Báo Lai Châu; Đài PTTH tỉnh;
- TT Công Báo tỉnh;
- Lưu: VT, TĐC(2)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN
THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 14/01/2008 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Cụ thể hóa cơ chế đặc thù của Chính
phủ áp dụng riêng cho quản lý và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và di dân TĐC các
dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu nhằm đảm bảo triển khai đúng tiến độ,
chất lượng và hiệu quả.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Cơ chế này được
áp dụng trong việc tổ chức thực hiện di dân, TĐC các dự án thủy điện Sơn La, Huổi
Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng: Là các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực
lượng vũ trang và các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện bồi thường, di dân, tái định cư các dự án thủy điện
Sơn La, Huổi Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Những nội dung về quản lý và thực
hiện dự án không quy định trong cơ chế này được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Chương 2.
QUY HOẠCH CHI TIẾT CÁC
KHU, ĐIỂM TĐC
Điều 3. Hội đồng
quy hoạch chi tiết
- Thành phần gồm:
+ Thường trực UBND tỉnh.
+ Các Sở, ngành của tỉnh: Ban QLDA
bồi thường, di dân TĐC tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và môi trường, Chi nhánh
ngân hàng phát triển Lai Châu.
+ Thường trực UBND huyện nơi đi và
nơi đến.
+ Các cơ quan của huyện nơi đến:
Ban quản lý TĐC huyện, Phòng TC-KH, Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Kinh tế.
+ Ban TĐC xã nơi đi và nơi đến.
+ Trưởng bản và đại diện các hộ
TĐC.
Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan
thường trực của Hội đồng.
- Hội đồng quy hoạch chi tiết thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định
này.
Điều 4. Đề
cương và dự toán lập quy hoạch chi tiết
- Đề cương theo nội dung ở Điều 6 của
Quy định này.
- Dự toán cho công tác lập quy hoạch
chi tiết gồm những chi phí chính sau:
+ Chi phí khảo sát thực địa của hội
đồng (áp dụng theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của UBND tỉnh
Lai Châu về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Chi phí hội họp, thống nhất nội
dung quy hoạch của hội đồng (áp dụng theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày
31/7/2007 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập).
+ Chi phí lập bản đồ (áp dụng
đơn giá trong bảng 1, Quyết định số 02/2000/QĐ-BNN-KH ngày 04/01/2000 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán. Chủ đầu tư thực hiện chi và chịu
trách nhiệm thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 5. Kiểm
tra địa điểm và quy mô khu, điểm TĐC
Căn cứ quy hoạch tổng thể di dân
TĐC, căn cứ kế hoạch di dân TĐC hàng năm, Hội đồng lập quy hoạch chi tiết tổ chức
kiểm tra khu, điểm TĐC, xác định lại khả năng dung nạp.
Điều 6. Lập quy
hoạch chi tiết
Nếu khu, điểm TĐC đáp ứng được các
điều kiện về đất đai, nguồn nước, phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo cuộc sống
ổn định lâu dài cho người dân TĐC thì Hội đồng tiến hành khảo sát, thảo luận, thống
nhất và lập biên bản về những nội dung chính của quy hoạch chi tiết khu, điểm
TĐC như sau:
I. CÁC KHU, ĐIỂM TĐC TẬP TRUNG
NÔNG THÔN:
1. Đối tượng (từ đâu đến) và quy mô
(số hộ, số khẩu) đăng ký về khu, điểm TĐC. Danh sách đăng ký do Chủ đầu tư lập.
2. Xác định vị trí, quy mô (ha),
ranh giới khu, điểm TĐC.
3. Luận chứng khả năng dung nạp:
- Khả năng về giải quyết đất ở.
- Khả năng để giải quyết nước sinh
hoạt, nước sản xuất.
- Điều kiện về đầu tư cơ sở hạ tầng
- Khả năng về giải quyết đất sản xuất:
Đất không bị ngập, đất bán ngập, đất có khả năng khai hoang, mở rộng, đất chuyển
nhượng từ dân sở tại.
- Phương án tổ chức sản xuất, kinh
doanh.
4. Dự kiến các danh mục dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng và phúc lợi công cộng trong khu, điểm TĐC đầu tư bằng nguồn vốn
TĐC (Tên, địa điểm, phương án tuyến, dự kiến quy mô, tổng mức đầu tư).
5. Xác định tổng mức đầu tư cho
khu, điểm TĐC theo đúng chế độ, chính sách của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg
ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thể hiện các nội dung của quy hoạch
chi tiết trên bản đồ nền VN-2000 tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
7. Tổ chức thực hiện:
- Tiến độ: Xây dựng khu, điểm TĐC;
Bồi thường, hỗ trợ; Tổ chức di chuyển; ổn định đời sống, sản xuất và hoàn thành
TĐC.
- Phân công trách nhiệm cho các bên
tham gia.
8. Kết luận và đề nghị.
II. CÁC KHU, ĐIỂM TĐC ĐÔ THỊ
1. Đối tượng (từ đâu đến) và quy mô
(số hộ, số khẩu) của khu, điểm TĐC. Danh sách đăng ký do Chủ đầu tư lập.
2. Xác định vị trí, quy mô (ha),
ranh giới khu, điểm TĐC đô thị trong quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết của
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kèm theo bản đồ quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết).
Nếu chưa có quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết được duyệt thì phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết đô thị theo quy định hiện hành. Có văn bản thỏa thuận của cơ
quan có thẩm quyền trích quy hoạch và giao cho chủ đầu tư thực hiện.
4. Xác định các dự án giải phóng mặt
bằng, san nền, kết cấu hạ tầng đô thị và phúc lợi công cộng trong khu, điểm TĐC
đô thị cần đầu tư bằng nguồn vốn TĐC (Tên, địa điểm, phương án tuyến, quy mô, tổng
mức đầu tư).
5. Xác định tổng mức đầu tư cho
khu, điểm TĐC đô thị, trong đó làm rõ:
- Tổng mức đầu tư.
- Các nội dung của chủ đầu tư nơi
đi thực hiện:
+ Lập phương án và tiến hành chi trả
tiền bồi thường tài sản cho các hộ: Nhà ở, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu ở
nơi đi.
+ Lập phương án và tiến hành chi trả
tiền hỗ trợ di chuyển người và tài sản từ nơi ở cũ đến nơi ở mới.
+ Lập và phê duyệt phương án bồi
thường, thu hồi đất ở, đất sản xuất chuyển cho chủ đầu tư nơi đến để lập phương
án bù chênh giá trị đất ở, đất xuất ở nơi mới.
- Các nội dung của chủ đầu tư ở nơi
đến: Chủ đầu tư ở nơi đến đảm nhiệm các nhiệm vụ chi còn lại theo Quyết định
02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đền bù, bồi thường, giải phóng mặt
bằng để xây dựng điểm TĐC.
+ San gạt mặt bằng.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng.
+ Hỗ trợ làm nhà.
+ Hỗ trợ đời sống.
+ Các hỗ trợ khác.
6. Tổ chức thực hiện:
- Tiến độ thực hiện: Xây dựng khu, điểm
TĐC; Bồi thường, hỗ trợ; Tổ chức di chuyển; ổn định đời sống, sản xuất và hoàn
thành TĐC.
- Phân công trách nhiệm cho các bên
tham gia.
7. Kết luận và đề nghị.
Điều 7. Phê duyệt
quy hoạch chi tiết
1. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
chi tiết:
- Biên bản của hội đồng quy hoạch
chi tiết.
- Danh sách đăng ký các hộ TĐC.
- Bản đồ nền VN-2000 tỷ lệ 1/10.000
hoặc 1/25.000 thể hiện các nội dung quy hoạch.
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch
chi tiết của Chủ đầu tư.
2. Hồ sơ quy hoạch chi tiết được gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch chi tiết
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, chủ đầu tư chủ động cập
nhật, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng
với hội đồng quy hoạch kiểm tra, lập biên bản và trình UBND tỉnh ra quyết định
điều chỉnh, bổ sung.
Đối với những nội dung cấp bách cần
xử lý ngay, chủ đầu tư làm văn bản giải trình riêng, trình UBND tỉnh xem xét
cho phép thực hiện ngay và được cập nhật bổ sung khi điều chỉnh quy hoạch chi
tiết khu, điểm TĐC đó.
Chương 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư
các dự án cơ sở hạ tầng nằm trong các khu, điểm TĐC do ban quản lý bồi thường
di dân TĐC tỉnh làm chủ đầu tư; các dự án có tổng mức đầu tư lớn hơn 3 tỷ đồng
và tất cả các dự án san nền các khu, điểm tái định cư.
Giao cho Chủ tịch UBND các huyện
quyết định đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng nằm trong các khu, điểm TĐC do UBND
huyện làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư đến 3 tỷ đồng, trừ dự án san nền các
khu, điểm tái định cư.
Cấp nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư thì cấp đó tổ chức thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Việc thẩm định
dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo các quy định hiện hành về quản
lý đầu tư & xây dựng hiện hành.
Điều 10. Đối với
các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra thiết kế
kỹ thuật, bản vẽ thi công – dự toán sau đó trình cơ quan thẩm định báo cáo kinh
tế - kỹ thuật.
Căn cứ ý kiến thẩm định của cơ quan
thẩm định, Chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo kinh tế kỹ thuật để cơ quan thẩm định
trình người quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật. Quyết định
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật của người có thẩm quyền đồng thời là quyết định
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
Cho phép áp dụng thiết kế mẫu hoặc
thiết kế điển hình đối với những dự án được phép lập báo cáo đầu tư để đơn giản
hóa thủ tục và rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư. Việc áp dụng thiết kế mẫu hoặc
thiết kế điển hình do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
Chương 4.
HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
Điều 11. Đối với
việc lựa chọn nhà thầu tư vấn
- UBND tỉnh chỉ định các đơn vị tư
vấn thiết kế làm tư vấn lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật – dự toán thuộc dự án di dân TĐC do UBND tỉnh quyết định.
Các nhà thầu tư vấn nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh (gồm đơn dự thầu, hồ sơ
năng lực) cho Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết,
Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh lập nhiệm vụ công trình, dự toán khảo sát,
thiết kế, kế hoạch chỉ định thầu và lựa chọn Nhà thầu tư vấn có đủ điều kiện,
năng lực trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Sau khi có quyết định chỉ định
thầu của UBND tỉnh, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, Ban QLDA bồi thường, di dân
TĐC tỉnh phải thương thảo và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn để triển khai thực
hiện.
- UBND các huyện chỉ định thầu các
đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND huyện quyết định đầu tư.
Các nhà thầu tư vấn nộp hồ sơ đề xuất
theo yêu cầu của chủ đầu tư (gồm đơn dự thầu và hồ sơ năng lực) cho Ban quản lý
dự án huyện. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết, Ban quản lý dự án huyện lập nhiệm vụ
công trình, dự toán khảo sát, thiết kế, kế hoạch chỉ định thầu và lựa chọn Nhà
thầu có đủ điều kiện trình UBND huyện phê duyệt theo quy định. Sau khi có quyết
định chỉ định thầu của UBND huyện, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, Ban QLDA huyện
phải thương thảo và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn để triển khai thực hiện.
Điều 12. Đối với
việc lựa chọn Nhà thầu xây lắp
Được phép chỉ định thầu có giảm giá
5% giá trị dự toán xây lắp được duyệt cho các nhà thầu có đủ điều kiện thực hiện
các hạng mục hoặc dự án di dân TĐC có giá trị gói thầu được duyệt đến 10 tỷ đồng.
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư là người quyết định chỉ định thầu. Các nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu
của chủ đầu tư (gồm đơn dự thầu, hồ sơ năng lực) cho Ban quản lý dự án, Ban quản
lý dự án lựa chọn nhà thầu đủ năng lực trình người có thẩm quyền quyết định đầu
tư quyết định chỉ định thầu theo quy định. Sau khi có quyết định lựa chọn nhà
thầu của cấp có thẩm quyền, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải
thương thảo và ký hợp đồng với đơn vị thi công để triển khai thực hiện.
Đối với những dự án được phép chỉ định
thầu nhưng không có nhà thầu tham dự thì chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh xử lý.
Đối với hạng mục công trình có giá
trị gói thầu trên 10 tỷ đồng, thì tổ chức đấu thầu theo quy định.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
& Đầu tư, Xây dựng, Công nghiệp; Nông nghiệp & PTNT; Giao thông Vận tải;
Trưởng ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
Thủ trưởng các Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 14.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu
các thành viên ban chỉ đạo, các chủ đầu tư có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, ban TĐC tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.