QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ
ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
(Kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh
Lai Châu)
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước
bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác,
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được
hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công
tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử
dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí
tại quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi
công tác và ngược lại, cước qua phà, đò
ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ
và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi
công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch
vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b. Căn cứ tại quy định này, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé
tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
c. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Đối tượng được
thanh toán hạng vé thương gia là Bí thư Tỉnh uỷ và các chức danh tương đương
khác có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.
- Đối tượng được
thanh toán mức tối đa bằng hạng ghế thường dành cho: cán bộ lãnh đạo có hệ số
phụ cấp lãnh đạo từ 0,6 đến dưới 1,3 và cán bộ công chức, viên chức có hệ số
lương cơ bản từ 5,76 trở lên.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác để giải quyết công
việc gấp mà người cử đi công tác không thuộc các đối tượng đủ tiêu chuẩn ở trên
thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán được giao quyền
phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu của đơn vị dự toán) xem xét, quyết định
để được thanh toán.
d. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác
phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết
định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ
sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến
giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù
hợp).
đ. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do
cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền
tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người
đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác thì được
cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức
thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và
đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ
theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung
bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở
lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc
phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi
công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người
đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn
vị. (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác là 70.000
đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) Mức phụ cấp lưu trú
là 50.000 đồng/ngày/người và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
10.1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh: Mức thanh toán
là: 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương còn lại : Mức thanh toán là: 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
các thị trấn, thị xã trong nội tỉnh: Mức
thanh toán là: 100.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các xã trong tỉnh mức thanh toán là 50.000 đồng/ngày/người;
10.2. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp
pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho các đối tượng
là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh mức thanh toán giá thuê phong ngủ tối đa không vượt quá 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh,
Uỷ viên ban thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán cụ thể như sau:
- Đối với các Thành phố trực thuộc Trung ương mức giá thuê phòng tối đa
không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng/2 người, trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Đối với các tỉnh, còn lại mức giá thuê phòng tối đa không vượt quá
240.000 đồng/ngày/phòng/2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng
tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/phòng.
- Đi công tác nội tỉnh mức giá thuê phòng tối đa không vượt quá 200.000 đồng/ngày/phòng/2
người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
200.000 đồng/ngày/phòng.
10.3. Chứng từ thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Đối với trường hợp thực hiện phương thức khoán (quy định tại điểm 10.1)
thì chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có
ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký
xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác .
- Đối với trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (quy định tại
điểm 10.2) thì chứng từ làm căn cứ thanh toán là giấy đi đường có ký duyệt đóng
dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn thuê phòng ngủ
hợp pháp .
11. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán.
Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm
lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác
theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
12. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công
tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo
để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung
theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, triển khai nhiệm vụ
công tác, hội nghị tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hội nghị theo nhiệm kỳ do các
cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ
(kể cả kỳ họp bất thường)của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức Đoàn thể,
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định
này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu
tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác
năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự
đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập
cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức
cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường,
thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được
sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
Đối với các cơ quan Đảng, Đoàn thể khi tổ chức các cuộc hội nghị thì phải
được sự đồng ý của thường trực cấp uỷ cùng cấp .
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp
xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử
lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng
yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của
cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu
tại quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan,
chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan,
nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu
niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ
nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước theo quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ
nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại
biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác, triển khai nhiệm vụ công tác không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội
dung của chuyên đề;
- Tập huấn từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp
tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không
quá 2 ngày.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp
cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số
lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương;
- Các khoản
chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn là
20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức
ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
tối đa theo các mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác
phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức
thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền
công tác phí nêu tại phần I Quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập
huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí Quy định này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải
được quản lý, sử dụng theo đúng định mức tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này
và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được cấp thẩm quyền giao.
2. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ
nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đó được cơ quan, đơn vị đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền
đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết
định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp
công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác
phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng
quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định
về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày
20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4.Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi
tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.