THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 25-KL/TW NGÀY 02
THÁNG 8 NĂM 2012 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW
NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG
BỘ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
16 tháng 8 năm 2004 và Kết luận số 25-NQ/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ
Chính trị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 25-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính
trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP thuộc vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
Trung bộ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 25-KL/TW NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM 2012 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2004
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Để thực hiện Kết luận số 25-KL/TW
ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung
bộ đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 25-KL/TW của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch) với nội dung như sau:
I. PHẠM VI THỰC HIỆN
Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung
bộ (sau đây gọi tắt là Vùng) gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
II. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thực hiện đầy đủ quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Kết luận số 25-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
2. Xác định nhiệm vụ để các Bộ ngành
và các địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Kết luận nhằm tiếp tục đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và
duyên hải Trung bộ với tốc độ nhanh và bền vững, trở thành vùng phát triển năng
động, là một trong những đầu cầu quan trọng của cả nước
trong giao lưu hợp tác quốc tế; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn
xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước.
3. Phấn đấu đến năm 2020 tạo việc làm
cho khoảng 400.000 lao động/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2
- 3%/năm (theo chuẩn mới); nâng cao sức khỏe của người dân, tăng tuổi thọ bình quân lên 75 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn
10% vào năm 2020; nâng độ che phủ rừng từ 47,8% năm 2010 lên khoảng 58% vào năm 2020. Phấn đấu đạt được các mục tiêu chủ yếu theo
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
miền Trung đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1114/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2013.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục quán triệt, phổ biến,
tuyên truyền để các cấp, các ngành và nhân dân nhận rõ vị trí vai trò của Vùng là một trong những địa bàn đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh nhất là bảo vệ vững chắc
chủ quyền quốc gia trên biển đảo trong
chiến lược biển của cả nước. Phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ tác động trực tiếp đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong việc huy động,
sử dụng và quản lý nguồn lực bảo đảm hợp lý, hiệu quả phát huy tối đa lợi thế của
toàn vùng.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và của từng tỉnh, thành phố, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu của vùng theo hướng khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của Vùng và từng địa phương phù hợp với chiến lược biển; bảo đảm sự phát triển gắn kết, hài hòa, tạo thành không gian kinh tế vùng liên hoàn, hợp lý.
3. Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính
sách huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư (vốn ngân sách nhà nước,
vốn tư nhân trong nước, vốn FDI, ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế),
với nhiều hình thức đầu tư (BOT, BTO, PPP) đa dạng, phù hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái và bảo đảm quốc phòng an ninh của vùng.
4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, thu hút đầu
tư xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, dịch vụ có quy mô lớn làm động
lực phát triển của vùng; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ cao, các ngành công nghiệp có thế mạnh
trong các lĩnh vực cơ khí, điện tử, sinh học; tập trung phát triển dịch vụ cao
cấp như tài chính, ngân hàng, thương mại, viễn thông, vận tải, khoa học công
nghệ, đào tạo, y tế, du lịch.
5. Tăng cường liên kết vùng với các tỉnh
vùng Tây Nguyên, các tỉnh thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm phát huy lợi
thế so sánh của từng địa phương; xây dựng thành phố Đà Nẵng
thành một đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của miền
Trung.
6. Tiếp tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ,
sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, nhất
là hạ tầng khung kết nối vùng với các tỉnh Tây Nguyên, với Lào, Cam Pu Chia và Đông Bắc Thái Lan; hệ thống đường quốc lộ 1A, đường cao tốc
Bắc - Nam, cảng biển, cảng hàng không và một số các công trình thủy lợi lớn cung cấp nước cho phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời có tác dụng cắt lũ và chống sa mạc hóa cho khu vực miền Trung đã
được xác định trong Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và chiến lược biển của cả nước. Huy động nguồn lực thực hiện một số
công trình trọng điểm của Vùng như dự án Tổ họp lọc dầu
Nghi Sơn, Thanh Hóa; mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất; Nhà máy Lọc dầu Vũng
Rô, Phú Yên; Nhà máy Lọc dầu Nhơn Hội, Bình Định; dự án khu liên hợp gang thép Formosa Hà Tĩnh...
7. Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống các công trình văn hóa ở cấp tỉnh, huyện và xã.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tôn tạo các di
tích lịch sử, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi
vật thể gắn với phát triển du lịch; xây dựng thiết chế văn hóa ở các cấp. Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo
dục để thu hút đầu tư phát triển các cơ sở khám chữa bệnh,
giáo dục, đào tạo, hoạt động văn hóa, dịch vụ chất lượng cao theo định hướng
quy hoạch.
8. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng và cả nước; hoàn thành việc kiên cố hóa trường, lớp học,
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Phát triển hệ thống các trường Đại học,
Cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghề đạt chuẩn khu vực, quốc tế; chú trọng nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên của các trường.
9. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
sở khám, chữa bệnh các cấp; phát triển kỹ thuật y học, củng cố nâng cao năng lực
hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và phục hồi chức năng ở các tuyến, giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện
tuyến trên.
10. Tăng cường quản lý, khai thác và
sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường trách nhiệm
thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm
tra và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh phối hợp giữa các Bộ,
ngành, địa phương trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và xử lý chất thải, gắn với các biện pháp chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
11. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với
các cấp, các ngành, củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng thế trận an ninh
nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, đảm bảo giải quyết mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh
quốc phòng trên từng địa bàn, cũng như toàn vùng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung
công việc chủ yếu trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm của Bộ, ngành, địa phương.
a) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, các địa phương:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng của các địa
phương trong Vùng.
- Nghiên cứu rà soát, bổ sung hoặc
xây dựng mới các cơ chế chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển
chung toàn vùng; cơ chế chính sách phát triển thành phố Đà Nẵng, phát triển huyện đảo Lý Sơn, đảo Phú Quý mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng an ninh.
- Cân đối nguồn lực đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng quan trọng của vùng, phát triển các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp; phối hợp với các
địa phương tổ chức xúc tiến đầu tư kêu gọi vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo nhanh và bền
vững.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ rà soát, đề xuất các cơ chế chính sách về phân bổ
ngân sách, tài chính, chính sách thuế, tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu,...
phù hợp với tính chất đặc thù nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
vùng.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tiếp tục thực hiện các Chương trình
bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, nâng cấp công trình đầu mối của các hồ chứa
nước đảm bảo theo tiêu chuẩn an toàn cao, đặc biệt là các hồ
chứa nước lớn ở địa bàn miền núi; Chương trình đầu tư khu neo đậu, tránh và trú
bão cho tàu cá nhằm đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế thấp nhất thiệt
hại do bão gây ra trong đó có vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
- Hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành
các hồ chứa như: Hồ Cửa Đạt, Tả Trạch; hồ Bản Mồng, công trình thủy lợi Ngàn
Trươi - Cẩm Trang (vùng Bắc Trung bộ); Hồ Nước Trong, công
trình thủy lợi Định Bình (bao gồm cả hệ thống tưới Vân Phong), hệ thống thủy lợi
Tân Mỹ, hệ thống thủy lợi Tà Pao, Hồ Đồng Điền (vùng Nam Trung bộ), bảo đảm cấp
nước, chống lũ kết hợp phát điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và ứng phó
với biến đổi khí hậu. Xây dựng các công trình để điều tiết, kiểm soát lũ vùng duyên hải miền Trung. Nâng cấp một số hệ thống thủy lợi trọng điểm như: Bắc
Sông Chu - Nam sông Mã, Bắc - Nghệ An, Thạch Nham (Quảng Ngãi).
d) Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc
phòng, các địa phương trong vùng bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới. Gắn phát triển
kinh tế với xây dựng lực lượng và thế trận an ninh nhân dân, nhất là thế trận
lòng dân; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
an ninh trật tự, củng cố, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
đ) Bộ Quốc phòng chủ trì rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể các khu vực có liên quan đến mục tiêu quân sự,
khu vực phòng thủ, khu kinh tế quốc phòng và mạng lưới các đồn biên phòng đến
năm 2020; tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu
quốc phòng - an ninh và nhu cầu kinh tế dân sinh trên các huyện đảo, xã đảo đến
năm 2020.
e) Ủy ban Dân tộc
Tiếp tục triển khai đề án phát triển
kinh tế - xã hội khu vực các dân tộc thiểu số rất ít người của vùng; đề án định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách phát triển kinh tế
- xã hội đối với các xã vùng đặc biệt khó khăn vùng miền núi, xã biên giới, xã
an toàn khu, xã hải đảo; triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020; triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia và hỗ trợ có mục tiêu đã được xác định tại Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
g) Các Bộ quản lý ngành và lĩnh vực
khác
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm của ngành phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và
duyên hải miền Trung đến năm 2020.
- Chủ động đề xuất cơ chế chính sách
và các giải pháp huy động các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách nhà nước; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của
ngành, các công trình có tính liên vùng quan trọng đã được xác định tại Nghị
quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Phối hợp với
các địa phương thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và địa phương.
h) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong Vùng
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của Vùng đến năm 2020.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút
các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo hướng tăng cường
liên doanh, liên kết các địa phương trong, ngoài vùng theo tinh thần Kết luận số 25-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
của địa phương giai đoạn 2014 - 2015 và 2016 - 2020, trong
đó xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động
và sử dụng vốn cho từng chương trình, dự án trình Chính phủ.
Cập nhật các dự báo, xem xét lại khả
năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi
thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền
vững.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan quản lý Kế hoạch triển khai thực hiện này có trách nhiệm
giúp Thủ tướng Chính phủ:
a) Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch.
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm theo đúng các mục
tiêu của Kế hoạch đề ra.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó sơ kết,
tổng kết để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng tiến độ
thực hiện Kế hoạch.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan báo cáo đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết./
TT
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan phối hợp
|
Hình
thức văn bản
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
|
Các
Bộ ngành và các địa phương trong vùng
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2013
- 2014
|
Xây dựng cơ chế chính sách liên kết
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
|
Các
Bộ ngành và địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
- 2015
|
2
|
Bộ
Tài chính
|
Xây dựng cơ chế chính sách tài
chính ưu đãi phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo.
|
Các
Bộ ngành và địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2013
- 2014
|
3
|
Bộ Công
Thương
|
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ lực; quy hoạch
phát triển hạ tầng dịch vụ thương mại; quy hoạch hệ thống bán lẻ; quy hoạch mạng
lưới và sản phẩm chủ lực xuất khẩu đến năm 2020 và tầm nhìn 2025.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các địa phương trong vùng
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Công Thương
|
2013
- 2015
|
4
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung theo Quyết định số 356/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2013.
|
Các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và địa phương liên
quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
2014
|
5
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Rà soát điều
chỉnh quy hoạch thủy lợi hệ thống sông Mã, sông Cả, Vu Gia - Thu Bồn.
|
Các
Bộ ngành và các địa phương trong vùng
|
Quyết
định của Bộ trưởng
|
2013
- 2016
|
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch khai thác chế biến và nuôi trồng thủy hải sản của vùng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Các
Bộ ngành và các địa phương trong vùng
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2013
- 2015
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
các khu neo đậu, tránh và trú bão cho tàu cá nhằm đảm bảo
an toàn cho người và tàu cá, hạn chế thấp nhất thiệt hại do bão gây ra trong đó có vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
Xây dựng cơ chế chính sách phát triển
nông nghiệp công nghệ cao.
|
Các
Bộ ngành và địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2015
|
6
|
Bộ
Xây dựng
|
Rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch đô thị tại các đô thị lớn vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung
bộ.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2012
- 2015
|
7
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong đó có
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Đến
2015
|
|
|
Nghiên cứu đầu tư xây dựng một số
trường đại học chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, từng bước hình thành các trường
đại học đạt đẳng cấp quốc tế ở Đà Nẵng, Huế.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
2012
- 2020
|
8
|
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển mạng lưới các trường dạy nghề trong đó có vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
Trung bộ.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Đến
2015
|
9
|
Bộ Y
tế
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển hệ thống y tế Việt Nam, xác định chức năng của hệ thống bệnh viện,
trong đó có vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ để có kế hoạch đầu tư có
hiệu quả.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
đến
2015
|
Xây dựng đề án đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở y tế dự phòng đồng bộ; đề án nâng cấp hệ thống
các trường y dược và kỹ thuật y tế trên toàn quốc. Ưu tiên các trường trọng
điểm Đại học y dược Huế, Đà Nẵng, Y khoa Vinh.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2012
- 2015
|
10
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
|
Các Bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2015
|
11
|
Ủy
ban Dân tộc
|
Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội cho vùng dân tộc thiểu số ven đô thị, thị trấn,
thị tứ.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
- 2015
|
Xây dựng chính sách bảo tồn phát
triển nghề và làng nghề truyền thống vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2013
- 2020.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Đến 2015
|
12
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Xây dựng đề án đầu tư xây dựng một
số công trình văn hóa, thể thao cấp quốc gia tại một số thành phố (trực thuộc
Trung ương và loại I) trong vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
Xây dựng đề án xây dựng Đô thị du lịch,
khu, điểm du lịch quốc gia nhằm định hướng phát triển du lịch chất lượng cao
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
Xây dựng Quy hoạch phát triển văn
hóa, thể dục thể thao và du lịch vùng Bắc Trung bộ và duyên
hải Trung bộ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
đến
2015
|
13
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Chương trình Quốc gia phát triển
công nghệ Thông tin đến năm 2020.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2012
- 2020
|
14
|
Bộ Khoa
học và Công nghệ
|
Xây dựng cơ chế chính sách đặc biệt
ưu đãi và khuyến khích thu hút đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
|
UBND
thành phố Đà Nẵng và các Bộ liên
quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
- 2015
|
15
|
Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Bắc Trung bộ - duyên hải Trung bộ
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của địa phương đến
năm 2020.
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
của địa phương giai đoạn 2014 - 2015 và 2016 - 2020, trong đó xác định rõ các
lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình,
dự án trình Chính phủ.
|
Cập nhật các dự báo, xem xét lại khả năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát
huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và
đảm bảo phát triển bền vững.
|