ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2021/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 04 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số
17/TTr-TTT ngày 30 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn
về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3. Trụ sở làm việc: Số 458, đường
Nguyễn Văn Linh, phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Thanh tra tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám
đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt
hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Quyết định thanh tra lại vụ việc đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc sở đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính
phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Về tiếp công
dân: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân
theo đúng quy định của pháp luật.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ
(quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
công chức, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố;
16. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Thanh tra tỉnh
phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Thanh tra tỉnh, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1;
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3;
e) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng;
g) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó
Trưởng phòng thuộc các phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức và
theo chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh do cấp
có thẩm quyền ban hành.
3. Biên chế công chức:
a) Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Hàng năm Chánh Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc
làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, điều động, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động thuộc Thanh tra tỉnh phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ các ngạch
công chức theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm
chức vụ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh, sau khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm
vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ
nhiệm trước khi sắp xếp, kiện toàn cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh theo Quyết định này. Trường hợp đã giữ chức vụ
theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo
lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày
thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới
có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo
đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh:
a) Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và những vấn
đề khác có liên quan của Thanh tra tỉnh để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh sau khi được sắp xếp,
kiện toàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm công chức quản lý các phòng tham mưu tổng hợp,
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định.
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan Thanh tra tỉnh trình cấp có thẩm
quyền theo quy định.
d) Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của Thanh tra tỉnh; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng; chế độ thông tin
báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây
dựng, ban hành mới các quy chế, quy định nội bộ khác của Thanh tra tỉnh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế làm việc của Thanh
tra tỉnh, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác cán bộ,
công chức, viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Thanh tra tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.
2. Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh hết hiệu lực kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ngành: Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Tài chính, Kho bạc nhà nước
Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp)
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị
tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCNH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|