Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 01/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/01/2015
Ngày có hiệu lực 23/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Cao
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và 3043/QĐ-BTC ngày ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ họp thứ 9 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:

1. Năm 2015 là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách (2011 - 2015), tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là các huyện) và số bổ sung cân đối cho từng huyện theo mức HĐND tỉnh đã quyết định trong năm 2011. Riêng nguồn thu từ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá và một số doanh nghiệp có số thu tương đối lớn trước đây giao dự toán thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước nay chuyển sang theo dõi và hạch toán thu từ khu vực ngoài quốc doanh được tiếp tục phân chia cho ngân sách tỉnh hưởng 100%; thuế bảo vệ môi trường, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phân chia cho ngân sách xã hưởng 100%; nguồn thu tiền cho thuê đất từ quỹ đất 5% nộp vào ngân sách tỉnh để bổ sung cho ngân sách cấp huyện để cấp lại cho ngân sách xã.

Đối với nguồn thu phí bảo vệ môi trường, tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện theo quy định tại Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015.

Đối với nguồn thu từ việc phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông thuộc địa phương quản lý: Ngân sách tỉnh hưởng 100% đối với nguồn thu xử phạt do lực lượng công an tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện); công an phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện có thẩm quyền xử phạt. Ngân sách xã hưởng 100% đối với nguồn thu phạt do lực lượng công an xã thực hiện.

2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách:

1. Giao dự toán thu ngân sách:

1.1. Giao tổng mức dự toán thu NSNN trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, phần được để lại chi quản lý qua NSNN.

1.2. Giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí, thu sự nghiệp cho các đơn vị tổ chức thu theo quy định của nhà nước, các đơn vị dự toán thuộc tỉnh.

2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:

Việc phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương cần phải sắp xếp hết sức hợp lý các khoản chi ngay từ đầu năm. Rà soát lại các khoản chi và chính sách chi theo hướng thiết thực, hiệu quả, tránh dàn trải. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN, không chi ngoài dự toán, lồng ghép các chương trình từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực hiện. Cụ thể như sau:

2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:

Giao dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình cho các chủ đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải ưu tiên:

- Tập trung vốn cho trả nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2014; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; hạn chế khởi công mới các công trình, dự án; chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách khi đã bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành năm 2014 trở về trước và các dự án chuyển tiếp, hoàn trả các khoản vốn ứng trước. Các dự án khởi công mới năm 2015 phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt.

- Bố trí trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm 2015.

2.2. Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên:

- Giao tổng mức dự toán chi hành chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 10% chi thường xuyên, trong đó chi tiết phần do NSNN cấp và chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ cho các đơn vị dự toán thuộc tỉnh và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương với mức lương cơ sở 1.150 đồng/tháng theo quy định của Chính phủ.

[...]