ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2015/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2002;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 11 về
dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2878/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2016 tiếp tục thực hiện ổn
định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố Huế
(sau đây gọi chung là các huyện) và số bổ sung cân đối cho từng huyện theo mức
HĐND tỉnh đã quyết định như thời kỳ ổn định ngân sách
(2011-2015). Riêng nguồn thu từ các doanh nghiệp nhà nước
thực hiện cổ phần hóa và một số doanh nghiệp có số thu tương đối lớn trước đây giao dự toán thu từ
khu vực doanh nghiệp nhà nước nay chuyển sang theo dõi và hạch toán thu từ khu
vực ngoài quốc doanh được tiếp tục phân chia cho ngân sách tỉnh hưởng 100%;
thuế bảo vệ môi trường, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là khoản thu
ngân sách tỉnh hưởng 100%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phân chia cho ngân sách xã hưởng 100%; nguồn thu tiền cho thuê đất từ quỹ đất 5% nộp vào ngân sách tỉnh để bổ sung cho ngân sách cấp huyện để cấp lại cho ngân sách xã.
Đối với nguồn thu phí bảo vệ môi
trường, tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện
theo quy định tại Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh
về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương từ năm 2011 đến năm 2015.
Đối với nguồn thu từ việc phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phần ngân sách địa
phương hưởng: Ngân sách tỉnh hưởng 100% đối với nguồn thu xử phạt do lực lượng
công an tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện); công an
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện có thẩm quyền xử phạt. Ngân sách xã hưởng 100% đối với nguồn thu phạt do lực lượng công an xã thực hiện.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân
đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để
thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán
ngân sách
1. Giao dự toán thu ngân sách:
a) Giao tổng mức dự toán thu NSNN
trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, phần được để lại chi
quản lý qua NSNN.
b) Giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí,
thu sự nghiệp cho các đơn vị tổ chức thu theo quy định của
nhà nước, các đơn vị dự toán thuộc tỉnh.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách nhà nước:
Việc phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách địa phương cần phải sắp xếp hết sức hợp lý các khoản chi ngay từ đầu năm.
Rà soát lại các khoản chi và chính sách chi theo hướng thiết thực, hiệu quả,
tránh dàn trải. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN,
không chi ngoài dự toán, lồng ghép các chương trình từ khâu kế hoạch đến tổ
chức thực hiện. Cụ thể như sau:
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
Giao dự toán chi đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các văn
bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020.
Đồng thời, khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải ưu tiên:
- Ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến
độ, hoàn thành các chương trình, dự án, công trình trọng
điểm, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên vốn đối ứng cho các
dự án ODA, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn
ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới.
- Bố trí trả các khoản vay tín dụng
ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản
đến hạn phải trả trong năm 2016.
b) Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên:
- Giao tổng mức dự toán chi hành
chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 20% chi thường
xuyên, trong đó chi tiết phần do NSNN cấp, chi từ nguồn
thu được để lại theo chế độ cho các đơn vị dự toán thuộc
tỉnh và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương với mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng theo quy định của Chính phủ.
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi
được UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật;
những nhiệm vụ UBND tỉnh đã quyết định; bố trí kinh phí
chi cho công tác Đảng, kinh phí thực hiện chương trình công nghệ thông tin, cải
cách thủ tục hành chính của đơn vị mình trong dự toán chi ngân sách được giao.
- Sau khi đảm bảo tiền lương và các
chế độ, chính sách an sinh xã hội đã được quyết định; bố trí kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị phải triệt để tiết
kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh; tăng
cường tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với cơ chế khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính; đẩy nhanh đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công; quản lý chặt chẽ tối đa chi chuyển nguồn.
- Các ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện chủ động bố
trí kinh phí hợp lý để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống bão lụt,
tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác có thể phát sinh tăng thêm trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao.
c) Giao dự toán chi ngân sách huyện,
xã:
- Giao chi ngân sách huyện, xã theo
tổng mức dự toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu: Chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu đối với chi lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ, môi
trường, dự phòng. Các lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND tỉnh,
UBND huyện trình HĐND cấp huyện quyết định. UBND các huyện khi phân bổ chi sự
nghiệp giáo dục phải ưu tiên đảm bảo chi trả lương và các
khoản có tính chất lương; sắp xếp hợp lý lịch giảng dạy
trong các trường, tăng cường biện pháp quản lý kinh phí dạy thêm giờ phù hợp
với khả năng kinh phí được cấp.
- Giao Sở Tài chính hướng dẫn giao
chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và chỉ tiêu huy động nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho UBND các huyện.
- Năm 2016 tiếp tục ổn định trong dự
toán ngân sách huyện một số nhiệm vụ chi như năm 2011, đồng thời bổ sung trong
dự toán đã giao năm 2016 một số nhiệm vụ chi sau:
+ Chi trả tiền lương tăng thêm theo
mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (bao gồm tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương 2,34 trở
xuống).
+ Chi trả các khoản chính sách, chế
độ theo lương như phụ cấp công vụ; phụ cấp Đảng, Đoàn thể; phụ cấp thâm niên
nhà giáo; phụ cấp ưu đãi, thu hút đối với giáo viên và phụ cấp cho cán bộ công
chức ở vùng đặc biệt khó khăn; kinh phí hỗ trợ người đứng đầu các hội đặc thù;
kinh phí thực hiện Quy định 3115 và hỗ trợ HĐND các cấp; hỗ trợ chi thực hiện
Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh công an xã.
+ Chính sách, chế độ khác như: Kinh
phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ; hỗ trợ hoạt
động công tác Đảng theo Quyết định 99/QĐ-TW ngày 30/6/2012 của Trung ương; kinh
phí thực hiện chính sách về giáo dục cho người khuyết tật.
+ Bổ sung một số nhiệm vụ khác như hỗ
trợ chi thường xuyên các chi hội ở thôn, bản, tổ dân phố;
hỗ trợ cho sinh viên dân tộc thiểu số; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối
với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chi tổ chức các lớp trung
học hành chính, chính trị, đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh; tăng
cường cơ sở vật chất của các Trung tâm chính trị huyện; hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng cấp xã; hỗ trợ chi thường xuyên khối
mầm non để đảm bảo định mức chi thường xuyên trên quỹ lương khối học mầm non chuyển từ bán
công sang công lập theo Nghị quyết số 12/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất ngành giáo dục; kinh phí thực
hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ gia
đình chính sách xã hội; hỗ trợ chi công tác hòa giải ở cơ sở theo Nghị định số
15/2014/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí thành lập Quỹ hỗ trợ bảo vệ
và phát triển nhà vườn Huế đặc trưng; hỗ trợ chi sự nghiệp kiến thiết thị
chính, thu gom và xử lý rác thải, nước thải; hỗ trợ ngân sách huyện xây dựng
các mô hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nâng cấp hệ thống truyền thông
cấp xã, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý; kinh phí thực hiện một số chính sách, chế độ, nhiệm vụ còn thiếu nguồn, nhiệm vụ đặc thù và một số nhiệm vụ khác.
- Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện được UBND tỉnh giao trong dự
toán đầu năm được thực hiện như sau:
Căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm
ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn
đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện
nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả
hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính kế
hoạch các huyện; Phòng Tài chính kế hoạch các huyện tổng hợp nhu cầu rút dự
toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện (theo mẫu số 3
đính kèm Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
chính), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số C2-11/NS của Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) gửi Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho
chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao. Phòng Tài
chính kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện
để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh
giao; đồng thời, trước ngày 10/11/2016 báo cáo Sở Tài
chính chi tiết sử dụng kinh phí theo từng mục tiêu cụ thể đến ngày 31/10/2016.
Trường hợp không có khả năng sử dụng hết vốn đã bố trí
phải hoàn trả ngân sách tỉnh.
- Căn cứ số bổ sung có mục tiêu của
ngân sách tỉnh giao, UBND các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, UBND xã phường, thị trấn đảm bảo theo đúng mục tiêu, nội
dung đã bố trí; bố trí kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ Trung ương ban hành để các đối tượng
chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu
năm.
Kinh phí thực hiện phụ cấp cho cán bộ
công chức ở vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP,
kinh phí phụ cấp thu hút, ưu đãi tăng thêm theo Nghị định
19/2013/NĐ-CP, kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội,... nêu trên là số
tạm cấp trên cơ sở số Trung ương tạm bổ sung cho tỉnh. Năm 2016, căn cứ vào nhu
cầu thực tế do các huyện báo cáo, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước 31/5/2016 (kể
cả các chế độ, chính sách chưa được giao trong dự toán), Sở Tài chính tổ chức
thẩm định, bổ sung phần kinh phí còn thiếu cho các huyện
trên cơ sở nguồn Trung ương bổ sung. Trường hợp, ngay từ đầu năm, kinh phí chi
trả các chế độ, chính sách (bao gồm các chính sách đã ban hành nhưng chưa được
bố trí trong dự toán và chính sách mới), tỉnh chưa bổ sung
đủ, đề nghị UBND các huyện tạm ứng ngân sách huyện để đảm
bảo chi trả kịp thời trong thời gian Sở Tài chính tổng hợp, bổ sung kinh phí
theo quy định.
- Các huyện thực hiện cân đối vốn từ
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để chi trả nợ vốn vay chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa giao thông nông thôn, quy
hoạch đất nghĩa trang, hạ tầng, các công trình hạ tầng và phúc lợi xã hội,... bố trí tối thiểu 10% nguồn
thu tiền sử dụng đất để xây dựng
trường học; dành tỉ lệ vốn hợp lý để tiếp tục thực hiện lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và một số hoạt động thuộc sự nghiệp địa chính nhằm hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Sử dụng một phần nguồn thu tiền sử
dụng đất để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo Luật Đất đai 2013 và thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo
quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
- UBND các huyện chủ động sử dụng
nguồn ngân sách địa phương kể cả nguồn tăng thu năm 2016 so với các năm trước
để ưu tiên tăng chi cho sự nghiệp giáo dục, chi trả cho các đối tượng bảo trợ
xã hội tăng thêm trong năm 2016; tăng chi quản lý hành chính; hoạt động Ban giám sát đầu tư cộng đồng; chi động viên các đối tượng chính sách nhân dịp
lễ tết theo kế hoạch của tỉnh; chi hoạt động công tác Đảng;
chi công tác hòa giải cơ sở; bố trí kinh phí Quỹ cho vay và giải quyết việc làm,...
Ngoài ra, cùng với nguồn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh, các huyện bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực
hợp pháp khác thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn, trong đó các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách
và tình hình thực tế ưu tiên phân bổ ngân sách địa phương để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Về sử dụng dự
phòng ngân sách tỉnh:
Dự phòng ngân sách tỉnh được sử dụng
để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán theo
quy định của Luật NSNN.
4. Các huyện, cơ quan, đơn vị phải
làm việc thống nhất với Sở Tài chính về việc bổ sung kinh phí ngoài kế hoạch
trước khi báo cáo UBND tỉnh để đảm bảo tính cân đối kinh
phí; Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định chung, định kỳ hàng
quý cân đối, đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo quy định,
ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết,
đột xuất về quốc phòng, an ninh hoặc
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 3. Về thực hiện cải cách
tiền lương năm 2016
1. UBND các
huyện bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 như sau:
a) Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) đảm bảo
không thấp hơn số tiết kiệm chi thường xuyên được UBND tỉnh giao.
b) Một phần số
thu được để lại theo chế độ năm 2016 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương
theo quy định.
c) Dành 50% tăng thu thực hiện năm
2015 so với dự toán năm 2015.
d) Dành 50% số tăng thu dự toán năm
2016 so dự toán năm 2011.
e) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2015 còn lại chưa sử dụng chuyển sang năm 2016 (nếu có).
f) 10% tiết kiệm thêm dự toán chi
thường xuyên năm 2016 (không kể tiền lương, có tính chất lương) ngoài 10% quy
định tại Điểm a Điều này, đảm bảo không thấp hơn mức được UBND tỉnh giao.
g) Số hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đã bố
trí trong dự toán năm 2016 (nếu có) để thực hiện cải cách tiền lương.
UBND các huyện sau khi thực hiện các
biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện. Trường hợp nguồn thực hiện cải
cách tiền lương còn dư lớn, sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền
lương theo lộ trình, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các đơn vị hành chính và sự nghiệp
có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ) sử dụng một phần số thu được để
lại theo chế độ.
3. Giao Sở Tài chính xem xét giải
quyết cụ thể đối với một số huyện khó
khăn, tỷ lệ cân đối chi từ nguồn thu của huyện thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ để
thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số
cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương,
phụ cấp trong năm 2016; điều chỉnh
nguồn thu và nguồn huy động thực hiện cải cách tiền lương cho các đơn vị dự
toán cấp tỉnh trong trường hợp số thu trong năm không đạt
dự toán giao để xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều
chỉnh tiền lương, đồng thời tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Một số biện
pháp triển khai thực hiện dự toán NSNN tỉnh
1. Về quản lý
điều hành thu ngân sách nhà nước:
a) Tổ chức triển khai thực hiện ngay
từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo
quy định của pháp luật. Không ban hành, điều chỉnh chính sách làm giảm thu và
tăng chi, ảnh hưởng đến cân đối ngân
sách nhà nước.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, các
Ban quản lý dự án, UBND các huyện tập trung đôn đốc việc đầu tư hoàn chỉnh các khu quy hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng đất. Các Sở có
liên quan khẩn trương tìm biện pháp và đối tác để sớm chuyển nhượng quyền sử dụng các khu đất có lợi thế kinh doanh;
đẩy mạnh việc sắp
xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
c) Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tổ
chức thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp lệnh về phí, lệ
phí và Chỉ thị 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
d) Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân; đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả
năng thu hồi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả
biện pháp cưỡng chế nợ thuế; đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế quản lý rủi ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành,
từng lĩnh vực trọng điểm, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp rủi ro cao, các
doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn thuế, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, các ngành, các lĩnh vực có dấu hiệu chuyển giá và việc thực hiện miễn,
giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền
thuế bị gian lận. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế
để giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế.
đ) Cơ quan Thuế thực hiện hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân nộp thuế vào NSNN theo phân cấp nguồn thu giữa các cấp
chính quyền địa phương như thời kỳ 2011-2015 đã được HĐND tỉnh thông qua. Tiếp
tục tổ chức triển khai tốt, có hiệu quả các Luật thuế đã
được sửa đổi, bổ sung và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách tài chính,
thuế mới ngay từ khi mới ban hành.Tổ chức thực hiện rà soát lại các giấy phép
cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời theo dõi để tổ chức thu kịp
thời vào NSNN đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất khi đến hạn phải nộp.
e) Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận,
kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Về tăng cường
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước:
2.1. Về quản lý
vốn đầu tư:
- Nâng cao trách nhiệm của các Chủ
đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn quản lý đầu tư.
- Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ quyết
toán vốn đầu tư. Xử phạt nghiêm theo quy định đối với các chủ đầu tư chậm quyết
toán công trình XDCB. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính tham mưu, theo dõi và
báo cáo UBND tỉnh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB
theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình
thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc điều chỉnh để chuyển
vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong
năm 2016 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
2.2. Về quản lý
chi thường xuyên:
a) Về công tác
phân bổ, thông báo dự toán:
- Về việc đảm
bảo kinh phí hoạt động khi chưa có dự toán được duyệt: Trường hợp trong tháng
01/2016, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp
kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải có
văn bản thông báo kết quả thẩm tra.
Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với
phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ
quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài
chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ
tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp
không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
- Thời gian phân bổ dự toán kéo dài
chậm nhất đến ngày 31/01/2016; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo
cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự
phòng ngân sách theo quy định. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá
thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm
quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn
vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo
dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày
31/3/2016; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như
đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.
- Khi phân bổ, giao dự toán cho các
đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải
thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để
phân bổ lại, đồng thời thông báo cho
cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
- Việc bổ sung kinh phí chi thường
xuyên ngoài dự toán chỉ thực hiện theo định kỳ.
b) Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng
ngân sách:
- Trường hợp cần điều chỉnh dự toán
giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và
chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I thống nhất với
cơ quan tài chính đồng cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách
liên quan, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn
cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
- Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện
nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và
đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi
cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và
thông báo Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
- Trường hợp điều chỉnh dự toán từ
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi
trong phạm vi dự toán được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được
ghi chú theo nhiệm vụ chi, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài
chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm
vụ được giao.
c) Về việc kiểm
soát chi, thực hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo:
- Cơ quan tài chính, KBNN các cấp
tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN từ khâu lập, phân bổ
và phê duyệt dự toán chi tiết, cấp phát và xét duyệt quyết toán. Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đảm
bảo bố trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Thực hành
tốt Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, không bố trí
các khoản chi vượt tiêu chuẩn, định mức, không đúng chính sách chế độ, các
khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.
- Tăng cường kỷ luật tài chính trong
công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử
dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm phân bổ dự toán,
chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định thì cơ
quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: Thông báo cho KBNN nơi
giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương và có tính chất
lương); áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo
quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ. Thủ
trưởng và kế toán trưởng đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về những hành vi vi
phạm pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 72 của Luật
NSNN.
- KBNN tỉnh, huyện thực hiện nghiêm
túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy định cho các cơ quan tài chính,
các đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.
d) Việc rút dự toán:
- Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến
độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
+ Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng
hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
+ Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm
xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
+ Những khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa
chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân
sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch.
Đối với kinh phí tăng cường cơ sở vật
chất ngành giáo dục cho UBND các huyện chỉ được rút dự toán sau khi có thẩm
định chi tiết của Sở Tài chính.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm sau khi đã
trừ nguồn chi trả nợ vay Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án
đường giao thông nông thôn, trạm bom điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông
thôn cho ngân sách tỉnh; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ
mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả
quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ
rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
đ) Về xử lý ngân
sách cuối năm áp dụng cho năm ngân sách 2015 và 2016:
Hạn chế chi chuyển nguồn, chỉ thực
hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và
thực sự cần thiết. Việc xử lý ngân sách cuối năm thực hiện
theo Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Việc chi
chuyển nguồn thực hiện như sau:
- Đối với dự toán giao đầu năm: Nguồn
kinh phí chi hành chính, sự nghiệp không tự chủ giao cho các đơn vị dự toán;
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện đến hết 31/01 năm sau nếu không
sử dụng hết thì sẽ thu hồi hoặc hủy dự toán. Trường hợp do nguyên nhân khách quan không thể giải ngân, được cấp có thẩm quyền cho phép mới được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
- Đối với các khoản bổ sung ngoài dự
toán trong năm:
Giao cơ quan tài chính các cấp căn cứ
vào tình hình thực tế (thời gian triển khai nhiệm vụ, thời điểm bổ sung,...) để
quy định thời hạn giải ngân cụ thể khi thông báo bổ sung
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị. Quá thời gian quy định thì thực hiện thu hồi
hoặc hủy dự toán như quy định nêu trên.
Thực hiện chi chuyển nguồn sang năm
sau không cần xét chuyển: Nguồn thực hiện chế độ tiền lương, chuyển nguồn của
các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học. Không kéo
dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
e) Về tăng cường
hiệu quả sử dụng kinh phí:
- Các đơn vị dự toán các cấp phải
thực hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà
nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; chế
độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
- Tiến hành sắp xếp, tinh gọn bộ máy
quản lý nhà nước, tinh giản biên chế, hạn chế tăng biên chế sự nghiệp được đảm
bảo từ nguồn NSNN cấp, khuyến khích thực hiện chế độ làm
việc kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố nhằm sử dụng kinh phí NSNN một cách tiết
kiệm, có hiệu quả.
2.3. Về phương
thức quản lý, cấp phát vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án trung ương bổ sung có mục tiêu trên địa bàn:
Việc quản lý, cấp phát vốn chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án Trung ương bổ sung mục tiêu
thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các văn bản pháp luật liên
quan. Các Sở được phân công theo dõi, quản lý các chương trình, dự án và UBND
các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các
thủ tục có liên quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước
hiện hành.
Điều 5. Về việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ
những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối
với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân
sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính
sách.
Điều 6. Ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chính
1. Thống nhất với Thủ trưởng các đơn
vị về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới; được quyền yêu cầu
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán chi tiết trong
trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không đúng chủ trương,
định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2016.
2. Quyết định chuyển nguồn kinh phí
sang năm sau đối với một số nhiệm vụ chi đã được UBND tỉnh quyết định trong năm
2015 nhưng chưa thực hiện, có nhu cầu tiếp tục thực hiện trong năm 2016.
3. Quyết định bổ sung chênh lệch tiền
lương, các chính sách, chế độ theo lương; các chính sách, chế độ liên quan đến
con người cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Quyết định chi thực hiện chính
sách thôi việc theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010; chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; chính sách đối với cán bộ không
đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP trên cơ sở Quyết định thôi việc và tinh
giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phân bổ và thông báo kinh phí đào
tạo theo chế độ cử tuyển, kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, kinh phí triển
khai ISO theo kế hoạch của UBND tỉnh và kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ đã được giao tại Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày
12/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2016.
6. Sở Tài chính thẩm định và phê
duyệt dự toán chi tiết đối với dự án quy hoạch đã phê duyệt nhiệm vụ và tổng
mức kinh phí hoặc các dự án quy hoạch đã quy định rõ định mức kinh phí thực
hiện. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí các
dự án quy hoạch trên địa bàn.
7. Kiểm tra, thanh toán chi phí thực
tế phát sinh liên quan đến công tác xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện bị
tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
8. Thông báo kinh phí cho các đơn vị
và UBND các huyện từ nguồn thu xử phạt an toàn giao thông của ngân sách địa
phương theo Quyết định của UBND tỉnh.
9. Điều chỉnh danh mục chi mục tiêu
kiến thiết thị chính, kinh phí sự nghiệp mang tính chất xây dựng cơ bản, kinh
phí quy hoạch trong phạm vi từng huyện, từng đơn vị dự
toán cấp I trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của UBND các huyện, các ngành (nếu
có) theo quy định của nhà nước.
10. Phân bổ và thông báo chi tiết
kinh phí cho các huyện:
a) Kinh phí tăng cường cơ sở vật chất
cho các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; đào tạo nghề;
trợ giúp các đối tượng chính sách; đào tạo trung học hành chính, chính trị, đại
học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh. Thẩm định chi tiết kinh phí tăng cường
cơ sở vật chất ngành giáo dục cho UBND các huyện; căn cứ tiến độ và khả năng
thu NSNN thực tế của ngân sách tỉnh để có thông báo mức
rút dự toán cho phù hợp nhưng không quá mức bổ sung đã
được UBND tỉnh giao.
b) Thông báo số bổ sung cân đối và bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ sung mục tiêu theo
Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để UBND các huyện
rút dự toán theo quy định tại Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24/12/2015 của
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2016.
11. Quyết định chi từ nguồn dự phòng
ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh ngoài dự toán từ 40
triệu đồng trở xuống.
Định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả
thực hiện nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều này cho UBND tỉnh (hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 7. Xử lý ngân sách trong
trường hợp hụt thu
Trong quá trình điều hành ngân sách,
nếu thực tế thu ngân sách nhà nước khó thu đạt dự toán được HĐND tỉnh giao, Sở
Tài chính căn cứ tiến độ thu ngân sách nhà nước và dự kiến
khả năng thu chủ động phối hợp các ngành, các cơ quan, đơn
vị liên quan báo cáo UBND tỉnh để điều
chỉnh giảm dự phòng ngân sách tỉnh, sắp xếp bố trí giảm vốn đầu tư phát triển
và một số nhiệm vụ chi sự nghiệp (chi mua sắm, sửa chữa, chi sự nghiệp thị
chính của tỉnh và các huyện...) để đảm bảo cân đối thu chi ngân sách địa phương.
Điều 8. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về
giao dự toán thu, chi NSNN năm 2016 của tỉnh, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và
các cơ chế, giải pháp điều hành dự toán NSNN của tỉnh theo Quyết định này:
1. Khẩn trương phân bổ, thống nhất
bằng văn bản với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa các giải pháp và triển
khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016 và tạo đà phát triển kinh tế xã hội
cho những năm tiếp theo.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và
áp dụng cho năm ngân sách 2016.
Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TV Tỉnh ủy;
- TT và các Ban HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy,
TTHĐND, UBND các huyện, TX và TP Huế;
- Các ĐVDT cấp I thuộc tỉnh;
- Báo TT Huế, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TC, XDKH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|