Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 01/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/02/2011 |
Ngày có hiệu lực | 04/03/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Hoàng Công Lự |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 22 tháng 02 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 40/TTr-KTAT
ngày 02/ 7 / 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 07/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
VỀ QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01
năm 2011 của UBND tỉnh Gia Lai
1. Quy định này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện
2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. "VLNCN" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. “VLNCN mới” là các loại VLNCN lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục VLNCN Việt Nam. VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là VLNCN mới.
5. "Danh mục VLNCN Việt Nam” là bản liệt kê các loại VLNCN được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc VLNCN.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 22 tháng 02 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 40/TTr-KTAT
ngày 02/ 7 / 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 07/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
VỀ QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01
năm 2011 của UBND tỉnh Gia Lai
1. Quy định này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện
2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. "VLNCN" là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. “VLNCN mới” là các loại VLNCN lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục VLNCN Việt Nam. VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là VLNCN mới.
5. "Danh mục VLNCN Việt Nam” là bản liệt kê các loại VLNCN được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc VLNCN.
6. "Sản xuất VLNCN" là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm VLNCN nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
7. “Bảo quản VLNCN” là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận chuyển VLNCN” là hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển VLNCN bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. "Sử dụng VLNCN” là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10.“Tiêu hủy VLNCN” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
11. “Kinh doanh VLNCN” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh VLNCN.
12. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng VLNCN để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
13. “Thử nghiệm VLNCN” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của VLNCN.
14. “Hoạt động VLNCN” là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
15. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa VLNCN đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa VLNCN khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
16. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn và thực hiện các biện pháp xử lý, ngăn chặn cần thiết để đảm bảo quá trình nổ mìn an toàn, hiệu quả, không xảy ra thất thoát VLNCN.
17. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
18. "QCVN 02:2008/BCT" là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
19. "Bản sao hợp lệ" là bản sao Công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều 5. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ.
Điều 6. Yêu cầu về thực hiện công tác báo cáo hoạt động VLNCN
1. Báo cáo trong các trường hợp bất thường
a. Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN và Sở Công Thương khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa VLNCN hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát VLNCN.
b. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về việc chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động VLNCN. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN
Tổ chức hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại VLNCN bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan. Mẫu báo cáo định kỳ về VLNCN theo quy định tại Phụ lục 3 Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Quy định về kinh doanh VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về VLNCN.
2. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải căn cứ các nội dung quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN và nhu cầu của các tổ chức được cấp phép sử dụng VLNCN để có kế hoạch cung cấp VLNCN đảm bảo về số lượng, chất lượng và chủng loại.
3. Tổ chức kinh doanh VLNCN không được từ chối việc mua lại VLNCN sử dụng không hết của các tổ chức đã mua của đơn vị mình mà không có lý do chính đáng như: VLNCN đã mất phẩm chất, quá thời hạn sử dụng, không còn nằm trong danh mục VLNCN Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Tổ chức kinh doanh VLNCN không được bán các chủng loại VLNCN trái với quy định tại Danh mục VLNCN Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Quy định chung về bảo quản VLNCN
1. Việc bảo quản VLNCN phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập vào, xuất ra nhanh chóng.
2. VLNCN phải được bảo quản trong các kho, phương tiện chứa đựng đảm bảo an toàn theo quy định.
3. Việc bảo quản VLNCN trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm VLNCN tương thích;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa.
4. Công tác thống kê, xuất nhập VLNCN phải thực hiện theo đúng quy định tại phụ lục E của QCVN 02:2008/BCT.
5. Khi đơn vị không còn nhu cầu sử dụng VLNCN thì số VLNCN còn lại ở kho phải chuyển giao lại cho đơn vị được phép cung ứng VLNCN. Việc chuyển giao này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Trường hợp không chuyển giao được do VLNCN quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, đơn vị được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 24 của Quy định này.
6. Tổ chức có kho VLNCN phải xây dựng phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ quan công an địa phương.
Điều 9. Quy định về kho chứa VLNCN
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn mới được phép đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Kho chứa VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Kho, phương tiện chứa VLNCN chỉ được sử dụng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Khi sửa chữa nhà kho hoặc thiết bị trong nhà kho, phải chuyển VLNCN sang chứa ở nhà kho khác hoặc xếp trên bãi trống tạm trong khu vực kho. Khi bảo quản VLNCN trên bãi trống phải thủ các quy định an toàn về bảo quản VLNCN trên bãi trống .
4. Đơn vị có kho VLNCN phải làm thủ tục đăng ký kho với Sở Công Thương và Công an tỉnh.
5. Tất cả các kho VLNCN (kho dự trữ, tiêu thụ) đều phải được bảo vệ nghiêm ngặt, phải tổ chức canh gác suốt ngày đêm.
6. Các nhà kho kiểu nổi, nửa ngầm, kho ngầm có lớp đất phủ dày dưới 10m đều phải được xây dựng hệ thống chống sét. Hệ thống chống sét sau khi thi công xong phải được nghiệm thu theo tiêu chuẩn mới được đưa vào sử dụng.
7. Các kho VLNCN cố định hoặc lưu động, đều phải có lý lịch kho lập theo mẫu quy định ở phụ lục G của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.
8. Tất cả các kho VLNCN phải có phương án phòng cháy chữa cháy được cơ quan công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được hướng dẫn về công tác an toàn trong bảo quản VLNCN.
2. Nếu khối lượng VLNCN cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm theo quy định. Trường hợp này, cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong thùng xe ô tô, xe thô sơ. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư, các công trình công nghiệp một khoảng cách theo quy định và phải được canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho phép để VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để kíp nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
Điều 11. Quy định về vận chuyển VLNCN
1. Chỉ những đơn vị được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc đơn vị có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN; có phương tiện vận chuyển đảm bảo các yêu cầu về an toàn và được Công an cảnh sát phòng cháy chữa cháy từ cấp tỉnh trở lên thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN mới được phép vận chuyển VLNCN trên đường giao thông công cộng.
Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN thực hiện theo Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm.
2. Cấm vận chuyển VLNCN cùng với các chất dễ cháy và/hoặc cùng với các hàng hoá khác; chỉ được phép vận chuyển thuốc nổ cùng với phụ kiện nổ trên cùng một phương tiện vận chuyển nếu thoả mãn các điều kiện quy định tại Khoản 3, điều 10 và phụ lục K của QCVN 02:2008/BCT.
3. Lãnh đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển VLNCN;
4. Trong ranh giới vận chuyển nội bộ, cho phép sử dụng xe cải tiến, gánh, mang vác VLNCN từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng. Việc vận chuyển nội bộ VLNCN không phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Khi vận chuyển VLNCN phải để trong hòm, trong các túi kín, tránh rơi vãi. Chất nổ và phụ kiện nổ phải để trong các túi hoặc bao bì riêng. Kíp nổ đốt phải để trong hộp gỗ được chèn lót chặt.
Cho phép dùng các thùng cứng để chở thuốc nổ chứa nitrat amôn dạng bột.
Người thợ mìn vừa là người đưa vật liệu nổ đến nơi sử dụng, vừa là người trông coi từ khi lĩnh vật liệu nổ ra khỏi kho VLNCN cho tới khi nạp vào lỗ mìn.
Điều 12. Những quy định chung về sử dụng VLNCN
1. Tổ chức muốn sử dụng VLNCN vào mục đích hoạt động khoáng sản, thi công xây dựng công trình, nghiên cứu, thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
3. Chỉ được mua VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp. VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
4. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
5. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
6. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
7. Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN, Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó.
Các tổ chức, cá nhân có công trình nằm trong vùng nguy hiểm phải được thông báo bằng văn bản chậm nhất trước một ngày đêm về thời gian và địa điểm nổ mìn.
8. Tổ chức sử dụng VLNCN không được khởi nổ đồng thời 2 hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ một bãi cách nhau ít nhất 15 phút. Đối với khu vực có nhiều đơn vị cùng nổ mìn, các đơn vị phải có biên bản thoả thuận, thống nhất về thời gian tiến hành khởi nổ và tổ chức canh gác gửi Chính quyền địa phương nơi nổ mìn và Sở Công Thương theo dõi.
9. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thưc và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quy định này;
Phương tham mưu cho UBND tỉnh chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 13. Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
1. Người Chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN;
c) Đối với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người Chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người Chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN. Sau 02 (hai) năm, kể từ ngày ban hành Quy định này, người Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản này.
2. Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT, được huấn luyện về công tác an toàn - vệ sinh lao động.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của Chỉ huy nổ mìn quy định tại điểm b hoặc c khoản 1, Điều này trước khi cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 14. Thủ tục cấp mới Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý :
Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đến Sở Công Thương. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, thụ lý hồ sơ trình UBND tỉnh cấp phép (nếu đủ điều kiện). Hồ sơ bao gồm 02 bộ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Mẫu đơn theo quy định tại Phụ lục 1 Quy định này;
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai tháơng án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4, Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
h) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và Danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN, kèm theo văn bằng, chứng chỉ huấn luyện, đào tạo liên quan đến VLNCN;
2. Tổ chức được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp các đơn vị thỏa mãn điều kiện quy định tại các khoản b, d, đ, Khoản 1, điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
Điều 15. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Một tháng trước ngày Giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động VLNCN phải làm đơn đề nghị đến Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, cấp lại Giấy phép.
Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều 14 của quy định này nếu có sự thay đổi.
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép cấp lại không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu, phí thẩm định cấp phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới Giấy phép.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động VLNCN có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy phép theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
3. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy phép sử dụng VLNCN;
c) Vi phạm quy định trong Giấy phép sử dụng VLNCN mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy phép sử dụng VLNCN; tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng VLNCN;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về VLNCN và quy định của tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành trong hoạt động VLNCN;
e) Chấm dứt hoạt động VLNCN;
g) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra trình UBND tỉnh thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN có trách nhiệm gửi Giấy phép sử dụng VLNCN và toàn bộ bản sao Giấy phép sử dụng VLNCN hiện có đến Sở Công Thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 16. Đăng ký sử dụng VLNCN
1. Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN mà có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai phải thực hiện đăng ký tại Sở Công Thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi thực hiện hoạt động VLNCN. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Bản sao Giấy phép sử dụng VLNCN.
b) Danh sách Chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan đến VLNCN.
c) Thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành.
2. Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Gia Lai, đã được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN tại một địa điểm mà có nhu cầu sử dụng VLNCN tại địa điểm khác địa điểm đã ghi trong Giấy phép phải thực hiện đăng ký tại Sở Công Thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi thực hiện hoạt động VLNCN. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Bản sao Giấy phép sử dụng VLNCN.
b) Danh sách Chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan (nếu có sự thay đổi)
c) Thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành.
3. Trường hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng VLNCN tiếp theo trên địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kế hoặc phương án nổ mìn;
4. Sở Công Thương phối hợp với cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn;
5. Tổ chức đề nghị đăng ký sử dụng VLNCN phải nộp một khoản lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 17. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn
1. Trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa điểm đã được phép, đơn vị nổ mìn phải thông báo cho UBND xã, phường; công an xã, phường và cho mọi người sống hoặc làm việc ở trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày, giới hạn của vùng nguy hiểm; về các tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn.
2. Trong một khu vực có nhiều đơn vị cùng sử dụng VLNCN thì các quy định, hiệu lệnh nổ mìn phải được quy ước giống nhau.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi, hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo cho mọi người trong bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Tổ chức được phép sử dụng VLNCN không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 18. Quy định trong thi công khoan, nổ mìn:
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
Trường hợp muốn điều chỉnh các thông số kỹ thuật của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, phải có văn bản đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý sự cố,... phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Nghiêm cấm tổ chức sử dụng VLNCN lưu giữ VLNCN dư thừa tại mỏ hoặc công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
1. Phương pháp khởi nổ: Bằng kíp điện vi sai nhiều số hoặc kíp nổ phi điện để phá đá nguyên khối.
2. Công tác phá đá quá cỡ được sử dụng bằng búa đập, không sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ.
3. Thời gian nổ mìn hàng ngày : Buổi chiều từ 16h30' đến 18h00'
Điều 20. Quy định về nổ mìn tại các khu vực còn lại của các huyện, thị xã, thành phố.
1. Phương pháp khởi nổ: Bằng kíp điện, kíp điện vi sai nhiều số hoặc kíp nổ phi điện để phá đá nguyên khối.
2. Công tác phá đá quá cỡ được sử dụng bằng búa đập hoặc nổ mìn; trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ phải sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho 1 lỗ khoan không quá 0,2 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho 1 bãi mìn không quá 10 kg.
3. Thời gian nổ mìn hàng ngày : Buổi trưa : từ 11h00' đến 12h30'
Buổi chiều: từ 16h30' đến 18h00'.
Sở Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh để quyết định thời gian nổ mìn trong ngày (1 buổi hoặc 2 buổi) đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 21. Quy định về thời gian không được phép nổ mìn
1. Tết âm lịch: Trước tết 03 ngày, trong tết và sau tết 03 ngày.
2. Những ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ 01 ngày.
3. Những trường hợp khác theo thông báo của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh bằng văn bản.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ HUỶ VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 22. Kiểm tra và thử VLNCN
1. Khi nhập VLNCN vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của VLNCN. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
VLNCN nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải thử.
Việc thử VLNCN phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự chỉ huy của trưởng kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở phụ lục L của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa sử dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến hành theo thời hạn sau.
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đặt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
Điều 23. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. VLNCN sau khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức huỷ phải có giấy phép sản xuất, sử dụng VLNCN theo quy định
Người chỉ đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc huỷ VLNCN phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về loại VLNCN cần huỷ hoặc không nắm được phương pháp huỷ, đơn vị tổ chức huỷ VLNCN phải liên hệ với nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ huỷ VLNCN.
2. Trình tự, thủ tục và các bước tiến hành huỷ VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT.
Điều 24. Quy định về giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hoá lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN, tổ chức sử dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về VLNCN.
2. Người thực hiện giám sát phải được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng thành thạo thiết bị, phương tiện đo.
3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường - Các đại lượng và phương pháp đo chính.
4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.
5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ CHÍNH QUYẾN ĐỊA PHƯƠNG VỀ VLNCN
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Công Thương.
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
b) Chủ trì cùng với các phòng chức năng của Công an tỉnh, Sở, ban, ngành có liên quan thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho Chỉ huy nổ mìn và các đối tượng liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng tham gia tập huấn của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy; Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì kiểm tra về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, công tác phòng cháy và chữa cháy của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm duyệt công tác phòng cháy chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế xây dựng kho VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ hàng năm phối hợp với Sở Công Thương hoặc chủ trì theo chương trình của ngành kiểm tra tình hình phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn.
5. Xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công Thương chủ trì.
3. Xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa phương và UBND cấp xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn quản lý.
2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy định này.
Giao cho Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện quy định này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành liên quan, các tổ chức hoạt động VLNCN phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤP PHÉP SỬ DỤNG VLNCN
(Kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2011 của
UBND tỉnh Gia Lai)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
---------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Kính gửi: |
- UBND tỉnh Gia Lai; - Sở Công Thương Gia Lai. |
Tên doanh nghiệp: ................................................................................……
………………………………………………………………………………
Quyết định hoặc Giấy phép thành lập số: ....................................................
Do……………………...............................cấp ngày....................................
Nơi đặt trụ sở chính: ....................................................................................
Đăng ký kinh doanh số do .... cấp ngày tháng năm 20
Ngành nghề hoạt động có sử dụng VLNCN: ...............................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Họ và tên người đại diện:….........................................................................
Ngày tháng năm sinh: ................................... Nam (Nữ).............................
Chức danh (Giám đốc/Chủ doanh nghiệp): .................................................
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú): ...............................................................
Đề nghị ................................................……xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về VLNCN và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
|
……… ngày……tháng……năm… Người làm đơn (Ký tên, đóng dấu) |
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
(Kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2011 của
UBND tỉnh Gia Lai)
I. Căn cứ lập dự án.
- Trích dẫn các Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác…làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có).
II. Đặc điểm khu vực nổ mìn.
- Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn toạ độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tình cơ lý sn sk, f) hoặc điều kiện địa chất, môi trường khác (nước, bùn…);
- Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình, nhà dân xung quanh.
III. Tính toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn.
- Lựa chọn đường kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn - chiều dài một bước đào lò);
- Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn phương pháp nổ mìn;
- Lựa chọn VLNCN;
- Xác định các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về an toàn (chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);
- Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn.
- Biện pháp an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp an toàn khi nạp mìn;
- Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định về tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về gác mìn;
- Biện pháp kiểm tra sau khi nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp …;
- Các hướng dẫn khác (nếu có).
V. Tổ chức thực hiện.
- Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định về trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan, nạp, nổ và xử lý sau khi nổ mìn;
- Các quy định về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định về kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của Phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập phương án, người duyệt; cơ quan duyệt (nếu có);
Ghi chú: Phương án nổ mìn các dạng đặc biêt khác (dưới nước, phá dỡ công trình, nổ trong giếng khoan…được lập với các phần như trên nhưng thay đổi về nội dung cho phù hợp).
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ VLNCN (ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
SỬ DỤNG VLNCN)
(Kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2010 của UBND
tỉnh Gia Lai)
Đơn vị sử dụng: .........
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP QUÝ.....NĂM .…
Theo kế hoạch, dự án…………………tại địa điểm…………………
TT |
Tháng |
Thuốc nổ (kg) |
Kíp nổ các loại (cái) |
Dây cháy chậm, dây nổ, dây đẫn nổ các loại, (m) |
||||||||||||
Số lượng tồn đầu kỳ |
Số lượng nhập mới |
Cộng dồn |
Sử dụng trong kỳ |
Số lượng tồn cuối kỳ |
Số lượng tồn đầu kỳ |
Số lượng nhập mới |
Cộng dồn |
Sử dụng trong tháng |
Số lượng tồn cuối kỳ |
Số lượng tồn đầu kỳ |
Số lượng nhập mới |
Cộng dồn |
Sử dụng trong tháng |
Số lượng tồn cuối kỳ |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các vấn đề khác (nếu có) Người lập biểu (Ghi rõ họ tên và ký) |
……., ngày……..tháng……. năm…… Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |