QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH NINH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 12 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2166/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 09/TTr-SNV ngày 04 tháng 01 năm 2011 và Báo cáo kết
quả thẩm định số 1306/BC-STP ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm:
tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện
và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh;
đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư đặt tại
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát
triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách
hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể
về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Dự thảo các chương trình hợp tác của tỉnh với các địa
phương và các đối tác trong và ngoài nước; làm đầu mối thực hiện các chương
trình hợp tác, ký kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các đối tác trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo
quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế
hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh
và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và
bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân
sách Nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo
ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát,
thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền và làm đầu mối
thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” đối với lĩnh
vực đầu tư theo Luật Đầu tư.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các
nguồn viện trợ phi chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng,
giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên
quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm các nội dung về kế hoạch
đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Thẩm định và chịu trách nhiệm các nội dung về hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
c) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác
đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập,
sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng
ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính
sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải
quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án
trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành Kế hoạch và Đầu tư
đối với phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý của mình; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan theo
chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của pháp luật
và quy chế làm việc của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
d) Phòng Văn xã;
đ) Phòng Thẩm định và Giám sát, đánh giá đầu tư;
e) Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Văn phòng Phát triển kinh tế;
b) Các Ban quản lý dự án.
4. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định
của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ lãnh đạo;
quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục
và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở;
- Trưởng, phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở
do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức,
người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với
công chức, viên chức, người lao động của Sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về kế hoạch và
đầu tư ở huyện, thành phố
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực
hiện quản lý Nhà nước về kế hoạch
và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật ở địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính - Kế hoạch đúng
theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 154/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
đảm bảo mọi hoạt động của Sở hiệu lực, hiệu quả:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng
phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình
hình thực tế của Sở.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương; cán bộ, công chức của Sở.
- Quyết định ban hành quy chế làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều
hành, hoạt động của Sở theo đúng quy
định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh
tế triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
c) Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.