ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12
/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày
17 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 07/TTr-KHĐT-VP ngày 04 tháng 01 năm 2010 và Tờ trình số
229/TTr-SNV ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2824/2004/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy chế tổ chức của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh An Giang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ
KH&ĐT;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh, TT.Công báo;
- Tổ công tác Đề án 30 tỉnh, Sở Tư Pháp;
- Sở, ban ngành tỉnh, Website An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/41.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA); nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi
địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý nhà nước các vấn đề về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu
dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối
với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đối với địa phương quản lý; cơ chế quản
lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi
thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ
cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình
dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình
phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi,
cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở;
phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương;
thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương
đương):
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
- Phòng Kế hoạch phát triển Kinh tế;
- Phòng Kế hoạch Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Đầu tư - Xây dựng;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Thẩm định dự án đầu tư.
- Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
Điều 5. Công tác cán bộ
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ công chức, viên chức của
đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Lãnh đạo Sở
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Sở thực hiện như
sau:
a) Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành
về toàn bộ hoạt động của Sở; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các
thành viên trong Lãnh đạo Sở;
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, trực tiếp
giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập
chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với Trưởng, Phó phòng.
Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều
hành hoạt động của Giám đốc và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo
cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ
trách cho các thành viên trong các kỳ họp Lãnh đạo Sở.
Điều 7. Các mối quan hệ công
tác
Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan cấp trên của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, ý
kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm báo
cáo, đề xuất ý kiến các mặt công tác của ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Với các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
a) Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động bàn bạc, trao
đổi với các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau
giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với Sở, ban ngành.
3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố là phối hợp chỉ đạo chuyên môn trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương,
chính sách, quy định của nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, chỉ đạo thực
hiện tại địa phương.
c) Khi có những vấn đề chưa thống nhất, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Với Phòng Tài chính - Kế hoạch, thị xã, thành
phố:
a) Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm triển
khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn. Đồng
thời, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng
quy chế, chế độ làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc Sở; bố
trí cán bộ công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được
giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 10. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì phát
sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh
cho phù hợp./.