ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1516/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 05 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH ĐĂK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008
của Chính Phủ, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV, ngày 05/8/2009 của Liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội
vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
415/TTr-SNV, ngày 21 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ các
quy định trước đây trái với Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 10 năm 2009 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện
trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng
hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu
dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi
thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế
hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê
duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh
và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn
ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư
theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám
sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có
liên quan đến nhiều Sở, Ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo
cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu ;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công
tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập,
sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục
đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp
lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp
với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải
quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án
trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy định của
Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Văn hóa - Xã hội;
- Phòng Thẩm định dự án;
- Phòng Hợp tác đầu tư.
3. Biên chế: Biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu
tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và các văn bản
pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo xây
dựng, ban hành Quy chế hoạt động của Sở và các tổ chức thuộc Sở; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND
các huyện, thị xã Gia Nghĩa theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện bản quy định này
nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế vướng mắc cần đề nghị bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời
tổng hợp, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu
giải quyết./.