Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 01/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/01/2010
Ngày có hiệu lực 22/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 01/2010/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 12 tháng 01 năm 2010.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KHOANH ĐỊNH KHU VỰC CẤM HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ Về một số giải pháp xử lý vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 1514/TT-STNMT ngày 30 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai, với các nội dung sau:

Tổng diện tích các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh là: 518.765,895 ha, trong đó:

+ Có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ : 354,7 ha.

+ Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên: 212.187,5 ha.

+ Khu vực cấm vì mục đích an ninh: 3.829,8 ha.

+ Khu vực cấm vì mục đích quốc phòng: 7.665,0 ha.

+ Khu vực cấm thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin: 278.913,3 ha.

+ Khu vực đô thị, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp: 15.465,4 ha.

+ Khu vực cấm dành riêng cho tôn giáo: 360,195 ha.

Điều 2. Số liệu khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản công bố trên đây là căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, các khu bảo tồn, rừng phòng hộ, các khu công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch và các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với các khu đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch hoặc các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác, trước khi triển khai đầu tư xây dựng mà phát hiện có khoáng sản cần phải thu hồi, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể, cho lập thủ tục khai thác, thu hồi khoáng sản theo đúng quy định để tránh lãng phí tài nguyên trước khi thực hiện dự án.

Điều 3. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương liên quan theo chức năng quản lý Nhà nước được giao tổ chức thực hiện đúng nội dung quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các ngành, các địa phương đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, theo đúng trình tự quy định.

Điều 4. Các Ông: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giao thông - Vận tải, Xây dựng, Nội vụ, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bội đội biên phòng tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




 Phạm Thế Dũng