Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu | 01/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Nên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 07 tháng 01 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số
04/TTr-SNV ngày 02/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng việc thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 114/2003/NĐ-CP), bao gồm các chức danh sau: Trưởng công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng chính quy), Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
Điều 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật
Công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm nghĩa vụ của công chức cấp xã, quy chế làm việc và những việc công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
2. Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án tuyên là có tội nhưng chưa bị phạt tù giam.
3. Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm.
4. Vi phạm việc quản lý và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp. Gian dối trong kê khai hồ sơ lý lịch.
5. Trong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo.
6. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, an toàn giao thông.
7. Trường hợp công chức cấp xã đang nghỉ công tác chờ thủ tục hưu trí hoặc đã thuyên chuyển công tác về cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ quan nơi công tác trước đó tiến hành xem xét kỷ luật theo quy định hiện hành. Sau đó, gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức đang quản lý công chức cấp xã đó, để lưu vào hồ sơ công chức và theo dõi quản lý.
8. Trường hợp sau khi thành lập mới, sáp nhập, chia tách xã, phường, thị trấn mới phát hiện công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời gian ở đơn vị hành chính cũ thì cơ quan hiện đang có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã tiến hành xem xét xử lý kỷ luật. Hội đồng kỷ luật khi họp có thể mời đại diện lãnh đạo cơ quan sử dụng trực tiếp công chức cấp xã trước đây đến cùng dự và phát biểu ý kiến.
9. Công chức cấp xã đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí hoặc nghỉ việc mà bị phát hiện có vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan tạm thời dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí hoặc nghỉ việc cho đến khi cơ quan có thẩm quyền đã kết thúc việc xem xét xử lý kỷ luật.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 07 tháng 01 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số
04/TTr-SNV ngày 02/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng việc thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 114/2003/NĐ-CP), bao gồm các chức danh sau: Trưởng công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng chính quy), Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.
Điều 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật
Công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm nghĩa vụ của công chức cấp xã, quy chế làm việc và những việc công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
2. Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án tuyên là có tội nhưng chưa bị phạt tù giam.
3. Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm.
4. Vi phạm việc quản lý và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp. Gian dối trong kê khai hồ sơ lý lịch.
5. Trong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo.
6. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, an toàn giao thông.
7. Trường hợp công chức cấp xã đang nghỉ công tác chờ thủ tục hưu trí hoặc đã thuyên chuyển công tác về cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ quan nơi công tác trước đó tiến hành xem xét kỷ luật theo quy định hiện hành. Sau đó, gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức đang quản lý công chức cấp xã đó, để lưu vào hồ sơ công chức và theo dõi quản lý.
8. Trường hợp sau khi thành lập mới, sáp nhập, chia tách xã, phường, thị trấn mới phát hiện công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời gian ở đơn vị hành chính cũ thì cơ quan hiện đang có thẩm quyền quản lý công chức cấp xã tiến hành xem xét xử lý kỷ luật. Hội đồng kỷ luật khi họp có thể mời đại diện lãnh đạo cơ quan sử dụng trực tiếp công chức cấp xã trước đây đến cùng dự và phát biểu ý kiến.
9. Công chức cấp xã đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí hoặc nghỉ việc mà bị phát hiện có vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan tạm thời dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí hoặc nghỉ việc cho đến khi cơ quan có thẩm quyền đã kết thúc việc xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 3. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
2. Đang điều trị bệnh tại các bệnh viện.
3. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Công chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Điều 4. Trường hợp không áp dụng hình thức kỷ luật
1. Có hành vi trái pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp có thẩm quyền xác nhận.
3. Phải thi hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
Điều 5. Nguyên tắc xem xét kỷ luật
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh và đúng thời hiệu quy định.
2. Phải thành lập Hội đồng kỷ luật trước khi xử lý kỷ luật công chức cấp xã; trừ trường hợp công chức cấp xã phạm tội bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng quy định.
4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Trường hợp công chức cấp xã có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức.
5. Trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật công chức cấp xã: Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức nữ khi đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 6. Quy định khiếu nại, khởi kiện và giải quyết các kết luận khiếu nại
1. Khiếu nại, khởi kiện:
a) Trường hợp công chức không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Công chức bị buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà vẫn bị buộc thôi việc thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được khiếu nại của công chức phải có trách nhiệm xem xét trả lời công chức theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn quy định của pháp luật.
2. Giải quyết các kết luận khiếu nại:
a) Quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận hoặc Tòa án phán quyết là bị oan thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết luận hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai kết luận hoặc phán quyết trên đến toàn thể cán bộ, công chức đồng thời phải có trách nhiệm bồi hoàn những quyền lợi chính đáng đối với công chức theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật công chức không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình xử lý thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đồng thời chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại việc xem xét kỷ luật công chức cấp xã theo đúng quy định.
Điều 7. Văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp là các văn bằng, chứng chỉ có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là không hợp pháp, bao gồm các loại sau:
1. Văn bằng, chứng chỉ do làm giả.
2. Văn bằng, chứng chỉ đã bị sửa đổi nội dung mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Văn bằng, chứng chỉ được cấp phát cho những người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hoặc cấp phát, sửa đổi không đúng quy định về thủ tục hoặc thẩm quyền.
Mục I. HÌNH THỨC VÀ THỜI HIỆU XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Công chức cấp xã nếu vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong những hình thức sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Cách chức (đối với chức danh Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự).
đ) Buộc thôi việc.
2. Công chức cấp xã vi phạm pháp luật bị Tòa án phạt tù giam thì đương nhiên bị buộc thôi việc.
Điều 9. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức và được tính từ thời điểm cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật xác định công chức cấp xã có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ luật họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã là 03 tháng.
3. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 06 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật công chức cấp xã.
4. Trường hợp công chức cấp xã liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Tòa án về hành vi vi phạm của công chức cấp xã có hiệu lực pháp luật.
5. Trường hợp phải tiến hành xem xét lại việc kỷ luật công chức cấp xã: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật công chức không đúng quy định thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đồng thời chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại việc xem xét kỷ luật công chức cấp xã theo đúng quy định, thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi nhận được kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
6. Thời gian tạm thời chưa xem xét kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 của quy định này không tính vào thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 của Quy định này được tính từ ngày công chức đi làm trở lại bình thường.
7. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy định.
Điều 10. Trách nhiệm xử lý kỷ luật
Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã nếu chưa xử lý kỷ luật công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy định thì bị xử lý kỷ luật từ khiển trách cho đến cách chức.
Điều 11. Tạm đình chỉ công tác
1. Việc đình chỉ công tác đối với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật:
a) Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật công chức cấp xã có thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
b) Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu công chức chưa bị xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý phải bố trí công chức về vị trí công tác cũ hoặc bố trí công việc phù hợp.
d) Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác công chức được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có). Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, nếu công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và phụ cấp (nếu có) còn lại trong thời gian tạm đình chỉ công tác, thời gian tạm đình chỉ công tác được tính vào thời gian để nâng bậc lương. Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại, thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật không được tính là thời gian để nâng bậc lương.
2. Công chức cấp xã bị tạm giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật mà chưa có kết luận đầy đủ về vi phạm thì chưa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
3. Việc tạm đình chỉ công tác của công chức cấp xã chỉ thực hiện trong thời hiệu xử lý kỷ luật.
1. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ra quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện) trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với hành vi vi phạm của công chức cấp xã; Hội đồng kỷ luật làm việc và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng kỷ luật gồm 03 thành viên, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công đoàn cơ sở xã). Nếu chưa thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở xã thì cử đại diện công chức cấp xã (do tập thể công chức tại UBND cấp xã đó lấy phiếu tín nhiệm và cử tham gia Hội đồng).
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ngoài thành phần nêu trên: Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã (nếu người phạm lỗi là nữ), đại diện tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã (nếu người phạm lỗi là thanh niên), các đại diện được mời có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không được quyền biểu quyết.
4. Người có quan hệ gia đình với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật bao gồm: Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng được pháp luật công nhận; Cha, mẹ vợ (hoặc chồng); Vợ hoặc chồng của người vi phạm; Anh, chị, em ruột; Anh, chị, em dâu (rễ) được pháp luật công nhận; Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
5. Thư ký Hội đồng kỷ luật:
a) Là đại diện công chức cấp xã thuộc bộ phận Văn phòng và phụ trách tổ chức của UBND cấp xã, do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
b) Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định hiện hành.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
5. Ngoài ra, nếu công chức vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ trước, nay nhiệm kỳ mới thay đổi người lãnh đạo thì Hội đồng kỷ luật có thể mời người lãnh đạo nhiệm kỳ trước tham dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
Mục III. QUY TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 14. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Công chức cấp xã khi vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã nơi sử dụng công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể UBND cấp xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của UBND cấp xã.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: Bản kiểm điểm của công chức vi phạm kỷ luật; Biên bản họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật của tập thể UBND cấp xã; trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày làm việc.
Trường hợp nếu công chức vi phạm kỷ luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gởi giấy triệu tập 02 lần mà công chức vi phạm kỷ luật vẫn vắng mặt hoặc trường hợp công chức vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 15. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các đại biểu và thành viên Hội đồng tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Công chức vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp công chức vi phạm kỷ luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật của tập thể UBND cấp xã.
5. Các thành viên Hội đồng kỷ luật và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín (nếu có mặt).
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kết quả kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
- Đối với công chức cấp xã tự ý bỏ việc đã được UBND cấp xã gửi giấy gọi 03 lần mà không có mặt, Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét kiến nghị hình thức kỷ luật theo quy định.
- Trường hợp có nhiều công chức cấp xã trong cùng UBND cấp xã vi phạm kỷ luật thì Hội đồng kỷ luật có thể xem xét xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với từng công chức vi phạm kỷ luật.
- Khi UBND cấp xã họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật, phải phân tích, chỉ rõ những vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ công chức vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình để khắc phục sửa chữa.
Điều 16. Thời hạn, trách nhiệm và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được các văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng các hồ sơ, tài liệu có liên quan), Chủ tịch UBND cấp huyện phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
3. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định hình thức kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 17. Quản lý hồ sơ kỷ luật
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý hồ sơ kỷ luật của công chức cấp xã.
2. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và Quyết định thi hành kỷ luật đối với công chức cấp xã phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức cấp xã.
3. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức cấp xã.
Mục IV. ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 18. Hình thức khiển trách
1. Áp dụng đối với công chức cấp xã có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu và ở mức độ nhẹ.
2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng trong các trường hợp sau: Có thái độ hách dịch, phiền hà, cửa quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa; chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa; gây bè phái, mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tự ý bỏ việc lần đầu nhưng chưa quá 03 ngày làm việc; lần đầu mắc khuyết điểm do thiếu trách nhiệm trong việc xác nhận hồ sơ và văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; được giao quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ đã cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng trong các trường hợp:
1. Đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất của công chức và làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm nghĩa vụ công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong của công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ những việc công chức không được làm quy định tại Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
2. Không chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; gây bè phái, làm mất đoàn kết gây ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, tự ý bỏ việc 02 lần (tổng số 02 lần không quá 06 ngày); vi phạm phẩm chất đạo đức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm lần đầu những việc công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, nhưng đã nhận thấy được khuyết điểm, không gây hậu quả nghiêm trọng và có phương hướng khắc phục.
3. Vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để lập hồ sơ dự thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc thi nâng ngạch; để hoàn thiện tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức danh và chức vụ lãnh đạo.
4. Được giao quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ do thiếu tinh thần trách nhiệm, làm sai lệch hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện; hoặc được giao thẩm quyền xác nhận hồ sơ nhưng đã xác nhận không đúng với văn bản gốc của hồ sơ về văn bằng, chứng chỉ.
5. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để đủ điều kiện đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ) ở các cơ sở giáo dục đào tạo.
Điều 20. Hình thức hạ bậc lương
1. Vi phạm nghĩa vụ công chức trong thời gian bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng những việc công chức không được làm quy định tại Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
2. Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng trong các trường hợp công chức cấp xã vi phạm liên quan đến các trường hợp sau đây:
a) Làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch, nếu cấp có thẩm quyền đã ban hành Quyết định nâng bậc lương hoặc Quyết định bổ nhiệm ngạch sau đó mới phát hiện sai phạm thì cấp có thẩm quyền phải ra Quyết định hủy bỏ Quyết định nâng bậc lương hoặc bổ nhiệm ngạch đã ban hành và xếp trở lại ngạch, bậc lương cũ, đồng thời truy thu phần chênh lệch tiền lương, phụ cấp (nếu có) đã nhận không hợp pháp theo quy định. Sau đó mới xem xét áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương.
b) Làm giả hồ sơ, lý lịch hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được dự thi nâng ngạch, nếu đạt kết quả kỳ thi nhưng chưa bổ nhiệm vào ngạch dự thi mà phát hiện sai phạm thì cấp có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ kết quả kỳ thi, thu hồi chứng chỉ ngạch (nếu đã cấp). Trường hợp đã ra Quyết định bổ nhiệm ngạch thì sau khi hủy bỏ kết quả kỳ thi, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch ra Quyết định hủy bỏ Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp trở lại ngạch, bậc lương cũ, đồng thời truy thu phần chênh lệch tiền lương, phụ cấp (nếu có) đã nhận không hợp pháp theo quy định. Sau đó mới tiến hành xem xét áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương.
Công chức cấp xã giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao. Trong đó, các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thể hiện ở các vi phạm sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vi phạm những điều công chức không được làm quy định tại Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ban hành các quyết định gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc nhằm vụ lợi.
4. Sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao để chia rẽ, gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đến mức nghiêm trọng.
5. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp đưa vào hồ sơ cá nhân để được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo.
Điều 22. Hình thức buộc thôi việc
1. Áp dụng đối với công chức cấp xã phạm tội bị Tòa án phạt tù giam. Đối với trường hợp công chức bị tuyên án phạt tù giam; Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc mà không phải thành lập Hội đồng kỷ luật. Thời điểm buộc thôi việc tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hình thức buộc thôi việc đối với các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật cách chức mà tái phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật.
b) Có hành vi vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ công chức cấp xã.
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan của Nhà nước từ sau khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức có hiệu lực (Ngày 01/5/1998); tổ chức hoặc tham gia tổ chức in ấn, lưu hành văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
d) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo thì Hội đồng kỷ luật căn cứ vào mức độ, tính chất vi phạm và kết luận của Tòa án để kiến nghị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc.
đ) Sử dụng ma túy bị cơ quan công an hoặc cơ quan phòng chống tệ nạn xã hội thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác thì phải xem xét xử lý kỷ luật từ cảnh cáo đến buộc thôi việc.
e) Bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản là nghiện ma túy, nghiện rượu thì bị xử lý kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc.
f) Uống rượu và say rượu trong giờ làm việc và gây mất trật tự tại trụ sở làm việc; vi phạm quy định về phòng chống mại dâm như: Tổ chức mua bán dâm, mại dâm, mua dâm hoặc có hành vi bao che, dung túng, bảo kê cho các hoạt động mại dâm; tham gia hoặc trực tiếp tổ chức, tham gia đánh bạc và bị thông báo bằng văn bản về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác thì bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc.
g) Tự ý bỏ việc và đã được UBND cấp xã có giấy gọi 03 lần mà không đến.
h) Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc.
Điều 23. Chấm dứt hiệu lực pháp luật của Quyết định kỷ luật
1. Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật, nếu công chức không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực pháp luật của quyết định kỷ luật.
2. Cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian công chức bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.
Điều 24. Các quy định liên quan đến công chức bị kỷ luật (Trừ trường hợp bị buộc thôi việc)
1. Bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm (12 tháng), tính từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật.
2. Bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng ngạch hoặc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất 12 tháng, tính từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật.
3. Vi phạm pháp luật mà bị phạt tù cho hưởng án treo, sau khi bị xử lý kỷ luật (Trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc) được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu giám sát, giáo dục.
4. Trong thời gian thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, nếu chuyển đi nơi khác thì cơ quan được giao giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay cho Tòa án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan nơi người được hưởng án treo chuyển đến để tiếp tục giám sát, giáo dục.
5. Trong thời gian thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo (Kể cả thời gian thử thách) thì không thực hiện xem xét nâng bậc lương và thời gian này không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương. Riêng thời gian thử thách được tính vào thời gian công tác.
6. Bị kỷ luật hạ bậc lương thì thực hiện như sau: Công chức cấp xã đang hưởng bậc lương theo ngạch công chức nào thì hạ xuống bậc thấp hơn liền kề của ngạch đó. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm giữ mức lương hưởng trước khi vi phạm kỷ luật.
7. Bị kỷ luật hạ bậc lương không bị kéo dài thời hạn nâng bậc lương thêm 01 năm (12 tháng) nhưng trong thời gian chưa chấm dứt hiệu lực pháp luật của quyết định kỷ luật thì chưa giải quyết nâng bậc lương theo thâm niên. Sau khi chấm dứt hiệu lực pháp luật của quyết định kỷ luật mới xem xét nâng bậc lương theo thâm niên.
Điều 25. Các quy định khác liên quan đến công chức cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc
1. Bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của Nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc do UBND cấp huyện lưu giữ bộ hồ sơ gốc (bản chính), Phòng Nội vụ Lao động thương binh và Xã hội các huyện, thị xã lưu giữ bản sao để theo dõi, quản lý. Trường hợp công chức cấp xã sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì được UBND cấp huyện cấp bản sao hồ sơ, lý lịch (có xác nhận).
3. Bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến đủ 12 tháng), có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trước đây.
Điều 26. Quy định công chức bị kỷ luật oan, sai
Công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng lương, phụ cấp (nếu có) trước khi bị xử lý kỷ luật mà sau đó được cơ quan có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì được tính vào thời gian công tác để xét nâng bậc lương (nếu có).
Điều 27. Xem xét và áp dụng hình thức kỷ luật
1. Công chức cấp xã đang hưởng hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức nếu vi phạm kỷ luật thì chỉ áp dụng một trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
2. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Hội đồng kỷ luật đã xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật nhưng cấp có thẩm quyền chưa ra quyết định kỷ luật mà cơ quan lại phát hiện thêm các tình tiết khác liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật khác thì cơ quan có thẩm quyền trả hồ sơ để Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật. Trong trường hợp này, thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật khác.
Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách cấp xã
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã là Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy cấp xã (Nơi chưa có Phó Bí thư Đảng ủy); người đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở cấp xã nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I của Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội.
2. Cán bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức danh bầu cử như: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I của Quy định này thì cấp có thẩm quyền căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để xem xét xử lý kỷ luật.
3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã thuộc các chức danh Đảng, đoàn thể, hội và Trưởng ấp, Trưởng khu phố, Phó ấp, Phó khu phố nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I của Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng, đoàn thể cấp trên, Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh Tây Ninh Về việc ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố; Quy trình bầu cử Trưởng ấp, khu phố và Quy chế hoạt động của đơn vị.
4. Cán bộ không chuyên trách cấp xã thuộc các chức danh chuyên môn Nhà nước nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2, Chương I của Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Lao động hiện hành. Riêng chức danh Phó công an, Phó quân sự, Dân quân tự vệ xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và hướng dẫn, quy định của cơ quan chủ quản chuyên môn cấp trên.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, căn cứ vào thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức cấp xã quy định tại Điều 26, Điều 27 của Nghị định 114/2003/NĐ-CP, các văn bản có liên quan đến thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã, chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện quy định này. Định kỳ 06 tháng, cuối năm có tổ chức kiểm tra, chỉ đạo việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã.
2. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh có nghĩa vụ chấp hành thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
Điều 30. Trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Quy định này.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị UBND cấp huyện, cấp xã phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), để phối hợp các ngành có liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết./.