Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
Số hiệu | 01/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 26/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Bùi Văn Tỉnh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1720/TTr-STP ngày 31/12/ 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2008/QĐ-UBND ngày 16 /01/2008 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế quy định về lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) hàng năm của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh; việc dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ra tiếng dân tộc thiểu số; trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
2. Quy chế được áp dụng đối với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập dự kiến xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh; quá trình soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản QPPL của UBND các cấp được ban hành dưới hình thức Quyết định và Chỉ thị.
3. Các văn bản thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải là văn bản QPPL:
a) Văn bản theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND.
b) Văn bản quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
c) Các văn bản khác không có đầy đủ 04 yếu tố cấu thành của một văn bản QPPL.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của UBND
1. Tuân thủ Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND đã được UBND quyết định (nếu có);
2. Đúng thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung theo quy định của pháp luật;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND |
Hoà Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1720/TTr-STP ngày 31/12/ 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2008/QĐ-UBND ngày 16 /01/2008 của UBND
tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế quy định về lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) hàng năm của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh; việc dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ra tiếng dân tộc thiểu số; trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
2. Quy chế được áp dụng đối với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập dự kiến xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh; quá trình soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản QPPL của UBND các cấp được ban hành dưới hình thức Quyết định và Chỉ thị.
3. Các văn bản thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải là văn bản QPPL:
a) Văn bản theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND.
b) Văn bản quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
c) Các văn bản khác không có đầy đủ 04 yếu tố cấu thành của một văn bản QPPL.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL của UBND
1. Tuân thủ Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND đã được UBND quyết định (nếu có);
2. Đúng thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống văn bản QPPL hiện hành. Văn bản QPPL của UBND phải phù hợp với văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp;
4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu quả;
5. Tuân thủ trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 4. Dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số
1. Ngôn ngữ văn bản QPPL của UBND được thực hiện bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Việc dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số phải được sự cho phép bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh) và Chủ tịch UBND cấp huyện (đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện và văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã) trong các trường hợp:
a) Việc chỉ sử dụng tiếng Việt gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện văn bản QPPL của HĐND, UBND;
b) Phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Bản dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số chỉ có giá trị tham khảo và tổ chức, cá nhân thực hiện việc dịch văn bản QPPL của HĐND, UBND ra tiếng dân tộc thiểu số phải cam kết bằng văn bản về tính chính xác trong văn bản dịch do mình thực hiện.
Điều 5. Số, ký hiệu và thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản QPPL của UBND
1. Văn bản QPPL của UBND phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.
Ký hiệu của văn bản QPPL của UBND được sắp xếp theo thứ tự như sau:
a) Đối với Quyết định: Số:…../năm ban hành/QĐ-UBND;
b) Đối với Chỉ thị: Số …../năm ban hành/CT-UBND.
2. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại:
a) Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
b) Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
c) Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
d) Các văn bản QPPL khác.
LẬP DỰ KIẾN, CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QPPL
Điều 6. Trách nhiệm lập Dự kiến, Chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh và yêu cầu thực tế thuộc lĩnh vực do ngành quản lý, có trách nhiệm lập dự kiến xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND cấp tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổng hợp và xây dựng Chương trình giúp UBND tỉnh theo quy định.
2. Dự kiến xây dựng văn bản QPPL do các Sở, Ban, ngành lập phải nêu rõ:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, tên loại và trích yếu văn bản;
b) Những nội dung chính của văn bản;
c) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
d) Thời điểm đề nghị ban hành văn bản.
Điều 7. Thời hạn gửi và đầu mối tổng hợp Dự kiến, Chương trình xây dựng văn bản QPPL
1. Dự kiến xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01/10 hàng năm.
Dự kiến xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải được gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 31/11 hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và Sở Tài chính tổng hợp, lập dự kiến Chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh theo đúng thời hạn và nội dung quy định tại Điều 21, Điều 35 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Điều 13, Điều 15, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc cần bổ sung một văn bản mới vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị điều chỉnh bổ sung hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng của HĐND, UBND tỉnh sau khi đã quyết định.
2. Văn bản đề xuất điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị phải nêu rõ lý do điều chỉnh và được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
3. UBND tỉnh chỉ xem xét, thông qua đối với các dự thảo văn bản QPPL đã có trong Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh, trừ các trường hợp:
a) UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản về việc giao cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL;
b) Ban hành văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp theo quy định tại Mục 4, Chương IV, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
SOẠN THẢO VÀ TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN VĂN BẢN QPPL CỦA UBND
1. Căn cứ vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL đã được UBND tỉnh quyết định và các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này, cơ quan chuyên môn thuộc UBND được giao chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND cấp huyện.
3. Trong trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều ngành quản lý, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm quyết định hoặc trình UBND cùng cấp quyết định thành lập Ban hoặc Tổ soạn thảo văn bản để tổ chức soạn thảo Quyết định, Chỉ thị. Trưởng ban hoặc Tổ trưởng Tổ soạn thảo phải là lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo. Các thành viên khác thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cử đại diện có năng lực chuyên môn về lĩnh vực văn bản điều chỉnh và năng lực soạn thảo văn bản tham gia Ban hoặc Tổ soạn thảo.
Trách nhiệm của Ban hoặc Tổ soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo văn bản sẽ điều chỉnh; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến dự thảo văn bản;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo văn bản;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP; tổng hợp và tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
e) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản. Tờ trình phải nêu rõ:
- Sự cần thiết ban hành văn bản, trong đó cần nêu rõ cơ sở về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhu cầu thực tế cần có văn bản điều chỉnh;
- Quá trình xây dựng dự thảo;
- Nội dung chính của dự thảo;
- Những vấn đề còn ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
f) Yêu cầu cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định và tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn thiện dự thảo trên cơ sở quy định của pháp luật; cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan đến dự thảo cho cơ quan thẩm định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Bảo đảm và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND cùng cấp về chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản;
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định và trình UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị;
c) Trách nhiệm khác quy định tại điểm b, c, d, đ, e, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 11. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm quyết định việc đưa ra lấy ý kiến đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 41 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Đối với các dự thảo văn bản quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố trên địa bàn trước khi UBND ban hành.
3. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, cơ quan tổ chức lấy ý kiến quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến cho phù hợp, bảo đảm tính hiệu quả.
Trường hợp lấy ý kiến tham gia bằng văn bản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn do Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định.
Công chức Tư pháp không có trách nhiệm thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã trước khi ban hành, nhưng có trách nhiệm tham gia ý kiến vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND
Điều 13. Thẩm định văn bản QPPL của UBND
1. Thẩm định văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá một cách toàn diện, khách quan các khía cạnh về mặt pháp lý và thực tiễn của một dự thảo văn bản QPPL trước khi trình UBND ban hành.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Kết quả thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND phải được thể hiện dưới hình thức Báo cáo thẩm định văn bản QPPL.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
đ) Tính khả thi của văn bản (không bắt buộc).
4. Cơ quan Tư pháp không tiến hành thẩm định đối với các dự thảo văn bản không phải là văn bản QPPL, trừ trường hợp Chủ tịch UBND yêu cầu.
Điều 14. Hồ sơ yêu cầu thẩm định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị và gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến cơ quan Tư pháp cùng cấp. Hồ sơ yêu cầu thẩm định gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản;
b) Dự thảo Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đề nghị UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị;
c) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị (ghi rõ dự thảo lần mấy) và dự thảo văn bản được ban hành kèm theo (Quy chế, Quy định… nếu có);
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về dự thảo văn bản;
đ) Các văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Các tài liệu quy định tại điểm b, c, khoản 1 Điều này, phải được cơ quan yêu cầu thẩm định gửi cơ quan Tư pháp 02 bộ, có đóng dấu treo ở trang đầu mỗi văn bản và dấu giáp lai giữa các trang của dự thảo văn bản.
Điều 15. Tổ chức thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định của cơ quan yêu cầu thẩm định, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo, đối chiếu dự thảo với các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên để đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
2. Đối với dự thảo văn bản không có đầy đủ các yếu tố cấu thành của văn bản QPPL, cơ quan Tư pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không tiến hành thẩm định.
3. Đối với dự thảo có nội dung chưa rõ ràng hoặc còn nhiều vấn đề có ý kiến khác nhau, cơ quan Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến các nội dung cần được làm rõ; trong trường hợp cần thiết cơ quan Tư pháp có thể mời đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, trao đổi ý kiến trước khi lập Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản.
4. Trong trường hợp dự thảo Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan soạn thảo đề nghị UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị không bảo đảm các nội dung quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10 Quy chế này, cơ quan Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình văn bản hoàn thiện dự thảo Tờ trình theo đúng quy định trước khi trình UBND ban hành.
1. Chậm nhất 15 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, 10 ngày làm việc đối với cấp huyện trước khi UBND họp để thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ yêu cầu thẩm định hợp lệ, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định dự thảo và gửi Báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo và UBND cùng cấp trước ngày UBND họp 07 ngày.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu thẩm định không hợp lệ, thời hạn tiến hành thẩm định được tính từ ngày cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện đầy đủ hồ sơ gửi cơ quan Tư pháp.
Điều 17. Ý kiến tham gia của cơ quan Tư pháp vào dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 11 Quy chế này không thay thế Báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC TRÌNH, THÔNG QUA VÀ KÝ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 18. Hồ sơ dự thảo văn bản trình UBND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm lập hồ sơ trình UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 46 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL trình UBND ban hành gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị (đã được hoàn thiện trong trường hợp văn bản phải được thẩm định của cơ quan Tư pháp);
c) Báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp (trong trường hợp văn bản phải được thẩm định của cơ quan Tư pháp);
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
1. Căn cứ vào chương trình làm việc của UBND, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm trình hồ sơ dự thảo văn bản QPPL để UBND xem xét, thông qua.
2. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ dự thảo văn bản chưa đầy đủ theo quy định hoặc nội dung dự thảo cần điều chỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cùng cấp đồng thời trao đổi, thống nhất lại với cơ quan trình văn bản và cơ quan Tư pháp để điều chỉnh dự thảo.
Điều 20. Thông qua và ký ban hành văn bản QPPL
1. UBND chỉ xem xét thông qua đối với các dự thảo văn bản QPPL đã có Báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp (đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện, cấp tỉnh) và đã có ý kiến tham gia của công chức Tư pháp - Hộ tịch (đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã).
2. Sau khi dự thảo Quyết định, Chỉ thị được UBND thảo luận, biểu quyết thông qua theo quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản.
Điều 21. Phát hành và công bố văn bản QPPL của UBND
1. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, công chức làm công tác văn phòng của UBND cấp xã chịu trách nhiệm phát hành các văn bản QPPL của UBND sau khi đã được Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành; việc phát hành bảo đảm đúng địa chỉ và đúng thủ tục do pháp luật quy định.
2. Văn bản QPPL của UBND các cấp phải được công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Quy chế làm việc của UBND; các văn bản QPPL của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phải được đăng trên công báo của tỉnh.
Điều 22. Kinh phí cho việc xây dựng văn bản QPPL
Kinh phí cho việc xây dựng văn bản QPPL cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và bố trí trong kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Mức chi và nội dung chi theo quy định của pháp luật và có thể huy động thêm sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quy chế này;
2. Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL;
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lập dự kiến xây dựng, ban hành văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND (đối với cấp tỉnh);
b) Thực hiện đúng Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND đã được quyết định;
c) Tổ chức xây dựng văn bản QPPL hoặc phối hợp xây dựng văn bản QPPL trình HĐND, UBND ban hành;
d) Tuân thủ đầy đủ các trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP và Quy chế này quy định;
đ) Trình cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Nhà nước.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.