BAN BÍ THƯ
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 54-QĐ/TW
|
Ngày 19 tháng 11
năm 1992
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ QUAN
Căn cứ Điều lệ Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 3 Ban chấp hành Trung ương khoá VII;
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ cơ quan như sau :
I- CHỨC NĂNG
Điều 1
Đảng bộ, chi bộ cơ quan là
hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, công nhân viên trong cơ quan thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo xây dựng và thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; phát huy tính chủ động,
sáng tạo của tập thể cán bộ, công nhân viên, làm tốt chức năng tham mưu cho
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của cán bộ, công nhân viên.
II- NHIỆM VỤ
1- Lãnh đạo công nhân viên chức thực hiện nhiệm
vụ chính trị cúa cơ quan.
Điều 2
Lãnh đạo cán bộ công nhân
viên trong cơ quan :
+ Làm tốt công tác thông tin liên quan đến nhiệm
vụ được giao để phục vụ đảng đoàn, ban cán sự đảng, thủ trưởng cơ quan.
+ Nghiên cứu, đề xuất, chuẩn bị tốt các dự án
trình lãnh đạo quyết định.
+ Theo dõi việc thực hiện các quyết định, sơ kết,
tổng kết, đề xuất kiến nghị với lãnh đạo những vấn đề cần thiết.
+Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu suất công
tác để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3
Lãnh đạo việc xây dựng và
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trong cơ quan. Đoàn kết nội bộ, đề cao cảnh giác cách mạng, giữ gìn
bí mật của Đảng và Nhà nước.
2- Lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức và cán bộ.
Điều 4
Đề xuất ý kiến để lãnh đạo
cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ chức và cán bộ của cơ
quan thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5
Lãnh đạo xây dựng và thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong cơ quan.
Điều 6
Tham gia ý kiến với ban
cán sự đảng, đảng đoàn và thủ trưởng cơ quan về việc nhận xét, đánh giá, quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chỉnh, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ…
đối với những cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan và về những chủ
trương kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy, xây dựng quy chế làm việc của cơ
quan. Lãnh đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
3- Lãnh đạo công tác tư tưởng.
Điều 7
Làm tốt công tác giáo dục
tư tưởng trong cán bộ, công nhân viên, phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội.
Làm cho cán bộ, công nhân viên hiểu và chấp hành
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan. Không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, đảng viên.
Chống tư tưởng và việc làm trái với đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tác phong quan liêu, xa
rời thực tế, tư tưởng cục bộ, gia trưởng, vô tổ chức, vô kỷ luật. Chống tham
nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác.
4- Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân.
Điều 8
Lãnh đạo các đoàn thể
trong cơ quan xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ điều
lệ của mỗi đoàn thể, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công nhân viên tham gia
xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan; thực hiện công khai về tài chính và phân
phối; chăm lo đời sống vật chất tinh thần và điều kiện làm việc, thi đua thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
5- Xây dựng tổ chức đảng.
Điều 9
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ
và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Điều 10
Thực hiện đúng các nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự
phê và phê bình; nền nếp sinh hoạt đảng, kiểm tra đảng viên thực hiện Điều lệ Đảng.
Điều 11
Cấp ủy và chi bộ quản lý
và phân công đảng viên, tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ; hướng dẫn,
kiểm tra và tạo điều kiện để đảng viên đăng ký chương trình học tập với chi bộ
và thực hiện chương trình đã đăng ký; kịp thời biểu dương việc làm tốt của đảng
viên, kiểm tra, xử lý đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm, kiên quyết đưa những
người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
Điều 12
Thường xuyên làm tốt công
tác tạo nguồn và phát triển đảng viên đúng tiêu chuẩn, coi trọng chất lượng;
chú trọng phát triển đảng trong đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 13
Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm
chất, năng lực và hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
III- QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ
VỚI THỦ TRƯỞNG VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 14
Đảng bộ, chi bộ, cấp ủy bảo
đảm và tạo điều kiện để thủ trưởng cơ quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn
được giao.
Thủ trưởng cơ quan bảo đảm và tạo điều kiện để đảng
bộ, chi bộ thực hiện quy định này.
Điều 15
Thủ trưởng định kỳ báo
cáo với cấp ủy hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ
trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan; cấp ủy, hoặc đại hội đảng bộ, chi bộ thảo
luận ra nghị quyết về những vấn đề lớn và quan trọng, lãnh đạo đảng viên và quần
chúng trong cơ quan thực hiện.
Cấp ủy cơ quan phản ảnh với ban cán sự đảng, đảng
đoàn, thủ trưởng cơ quan ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện nhiệm
vụ và các chính sách, chế độ trong cơ quan.
Điều 16
Đảng bộ, chi bộ cơ quan
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với đảng bộ và chính quyền địa phương nơi cơ quan
đóng, nơi có cán bộ, công nhân viên của cơ quan cư trú, để phối hợp công tác.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 18
Đảng bộ, chi bộ cơ quan
căn cứ vào quy định này, xây dựng quy chế hoạt động cụ thể, sát hợp với đặc điểm
của cơ quan để thực hiện.
Điều 19
Mọi quy định trước đây
trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 20
Quy định này có hiệu lực
từ ngày ký và được phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Đào Duy Tùng
|