Quy chế 5423/QCPH-BHXH-TCT năm 2014 phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế

Số hiệu 5423/QCPH-BHXH-TCT
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày có hiệu lực 31/12/2014
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam,Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn,Đỗ Văn Sinh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bảo hiểm,Bộ máy hành chính

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM - TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 5423/QCPH-BHXH-TCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Thực hiện Công văn số 235/TTg-KTTH ngày 20/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội;

Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục Thuế thống nhất quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cụ thể việc phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam và cơ quan Thuế (sau đây gọi chung là hai cơ quan), bao gồm:

1. Trao đổi thông tin về tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương tham gia đóng các khoản BHXH bắt buộc và nộp thuế (sau đây gọi là tổ chức trả thu nhập) để phối hợp quản lý thu các khoản BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là BHXH) và quản lý thu thuế.

2. Trao đổi thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức trả thu nhập trong việc thu BHXH và thu thuế.

3. Trao đổi mã số thuế để sử dụng trong quản lý tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với BHXH Việt Nam, Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc của hai cơ quan ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) và quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện).

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, trao đổi

1. Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thu BHXH, quản lý thuế trong từng thời kỳ của mỗi cơ quan, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Việc trao đổi thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác và đầy đủ theo yêu cầu của mỗi cơ quan.

3. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được quản lý theo quy định của Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm, Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý BHXH và quản lý thuế.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 4. Thông tin trao đổi giữa hai cơ quan

1. Thông tin do cơ quan BHXH cung cấp bao gồm:

a) Số lượng tổ chức trả thu nhập tham gia BHXH, số lao động tham gia BHXH;

b) Số tiền đóng BHXH;

[...]