Quy chế 176/QCPH-UBND-LĐLĐ năm 2019 về phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018-2023

Số hiệu 176/QCPH-UBND-LĐLĐ
Ngày ban hành 23/01/2019
Ngày có hiệu lực 23/01/2019
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Phước,Phan Song Toàn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN -
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/QCPH-UBND-LĐLĐ

Bến Tre, ngày 23 tháng 01 năm 2019

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE, GIAI ĐOẠN 2018 - 2023

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Đ tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh thống nhất ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giai đoạn 2018 - 2023, nội dung cụ thể như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi phối hợp

Quy chế này quy định về mối quan hphối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh (gọi tắt là UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia với Nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (gọi tắt là CBCCVC&NLĐ); đồng thời, tổ chức, giáo dục, động viên CBCCVC&NLĐ tích cực thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, dân chủ, công khai và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong hoạt động tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến CBCCVC&NLĐ.

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện, các chính sách liên quan đến CBCCVC&NLĐ.

3. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC&NLĐ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 4. Xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến CBCCVC&NLĐ

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

Giao cho các sở, ban, ngành tỉnh chtrì soạn thảo các văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hp pháp, chính đáng của CBCCVC&NLĐ; tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của LĐLĐ tnh. Trong trường hợp ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và LĐLĐ tỉnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định theo thẩm quyền.

2. LĐLĐ tnh có trách nhiệm:

Tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC&NLĐ gửi về cơ quan chủ trì dự thảo. Trong trường hp ý kiến của LĐLĐ tỉnh không thống nhất với ý kiến của cơ quan soạn thảo thì LĐLĐ tỉnh báo về UBND tỉnh để xem xét, thống nhất trước khi ban hành.

Điều 5. Việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Hàng năm, đề ra mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưng; chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định cho việc công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa do LĐLĐ tỉnh triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân hàng năm.

b) Hàng năm chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng phối hợp với công đoàn cùng cấp tổ chức đối thoại trực tiếp, tổ chức hội nghị biểu dương các doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao nộp ngân sách, thực hiện tốt việc trích nộp 2% kinh phí công đoàn theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính Công đoàn và các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

c) Tạo điều kiện cho LĐLĐ tỉnh tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và chủ doanh nghiệp hàng năm.

[...]