ỦY
BAN NHÂN DÂN -
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QC-UBND-LĐLĐ
|
Đắk
Lắk, ngày 20 tháng 04
năm 2016
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày
10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10, Luật Công đoàn về
quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối
quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên
đoàn Lao động tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công tác, với nội dung như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối
hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Lắk
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình (sau đây viết
tắt là UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh
nhằm phát huy vai trò của LĐLĐ tỉnh trong việc tham gia với chính quyền tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, xây dựng và thực hiện các chính
sách của địa phương có liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động (sau đây gọi chung là CNVCLĐ); đảm bảo các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; đồng thời tổ chức giáo dục, động
viên CNVCLĐ tích cực thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm vụ về chính trị,
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh phối hợp chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, tôn trọng
và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng
cao hiệu quả hoạt động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp tham
gia xây dựng chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, lao động,
việc làm, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hộ lao động và các chính sách, pháp luật khác liên
quan đến CNVCLĐ.
2. Tổ chức phong trào thi đua yêu nước,
thi đua lao động giỏi, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp.
3. Phối hợp giải quyết các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ.
4. Hỗ trợ các hoạt động của tổ chức công
đoàn liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng của
tỉnh.
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ CẦN PHỐI HỢP
Điều 4. Xây dựng và thực hiện chế độ
chính sách đối với CNVCLĐ
1. Xây dựng chế độ, chính sách
a) Khi xây dựng, bổ sung, sửa đổi hoặc
triển khai thực hiện các văn bản về chế độ, chính sách có liên quan đến nghĩa
vụ, quyền lợi chính đáng, hợp pháp của CNVCLĐ, UBND tỉnh
có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến của LĐLĐ
tỉnh. Các cơ quan chủ trì dự thảo văn bản có trách nhiệm cung cấp thông tin
hoặc giải trình những vấn đề nêu trong dự thảo văn bản khi LĐLĐ tỉnh có yêu cầu;
b) LĐLĐ tỉnh cử người đại diện có thẩm
quyền trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hoặc đóng góp ý
kiến vào dự thảo văn bản gửi UBND tỉnh. Trong trường hợp
còn có ý kiến khác nhau giữa LĐLĐ tỉnh và UBND tỉnh, hai bên sẽ tổ chức họp để
thảo luận, thống nhất ý kiến. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh xem xét, quyết định theo
quy định hiện hành của pháp luật và thẩm quyền của UBND
tỉnh.
2. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách
a) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu thực tế, hai bên cùng phối hợp thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động, Luật Công đoàn và các
chủ trương, chính sách, pháp luật khác của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến
quyền của công đoàn, quyền và nghĩa vụ của CNVCLĐ tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
b) UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với CNVCLĐ theo luật định. Khi có kiến nghị của LĐLĐ tỉnh hoặc của
đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình vi phạm thực hiện chế độ, chính sách đối
với CNVCLĐ, UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng có thẩm quyền
xử lý các vi phạm đó theo quy định pháp luật.
Điều 5. Tổ chức phong trào thi đua
yêu nước
1. Hàng năm, UBND tỉnh đề ra các mục tiêu,
nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương,
khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
2. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các
cấp công đoàn phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức phát động thi đua,
vận động CNVCLĐ đăng ký, hưởng ứng phong trào thi đua nhằm
thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội do UBND tỉnh đề ra.
Điều 6. Thực hiện quyền dân chủ, tham
gia quản lý của CNVCLĐ và tổ chức công đoàn
1. UBND tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, chủ doanh nghiệp, phối hợp với công đoàn cùng cấp tổ chức thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở theo quy định của pháp luật.
2. LĐLĐ tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
công đoàn trong tỉnh phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ doanh nghiệp
tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, Hội nghị Người lao động theo quy định.
3. LĐLĐ tỉnh kịp thời tập hợp, phản ánh
bằng văn bản với UBND tỉnh về những kiến nghị của CNVCLĐ có liên quan đến trách
nhiệm của UBND tỉnh. UBND tỉnh trả lời bằng văn bản về những nội dung mà LĐLĐ
tỉnh đã kiến nghị.
4. UBND tỉnh có trách nhiệm gửi đến LĐLĐ
tỉnh những văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có nội dung
liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của CNVCLĐ để LĐLĐ tỉnh phối
hợp vận động CNVCLĐ thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Điều 7. Phối hợp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ
1. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm giải quyết
kịp thời, đúng pháp luật các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của tổ
chức công đoàn; chuyển đến UBND tỉnh hoặc các cơ quan Nhà
nước liên quan các đơn thư có nội dung thuộc thẩm quyền
các cơ quan Nhà nước; tổng hợp, thông tin tình hình khiếu tố của CNVCLĐ (qua
các báo cáo chuyên đề, định kỳ 6 tháng, năm) để UBND tỉnh biết.
2. UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình
xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật các đơn kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của CNVCLĐ do LĐLĐ tỉnh chuyển đến và thông báo kết quả giải quyết
với LĐLĐ tỉnh.
3. UBND tỉnh và Thường trực LĐLĐ tỉnh
có trách nhiệm phối hợp ngăn ngừa và cùng tham gia xử lý kịp thời, đúng quy định
của pháp luật đối với các vụ khiếu kiện của CNVCLĐ mang tính tập thể, phức tạp
hoặc các vụ đình công, biểu tình ngay tại cơ sở.
Điều 8. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước
1. Đối với các chủ trương, chính sách
của Nhà nước cần có sự phối hợp vận động của tổ chức công
đoàn, UBND tỉnh cần bàn bạc với LĐLĐ tỉnh về mục tiêu, nội dung của chủ trương,
chính sách đó và tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh phối hợp triển khai hoặc
mời đại diện của LĐLĐ tỉnh tham gia thành viên Ban Chỉ đạo của tỉnh.
2. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm tổ chức vận
động CNVCLĐ hưởng ứng thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách nói trên.
Điều 9. Thực hiện các chủ trương, nghị
quyết của công đoàn
Đối với các chủ trương, nghị quyết của
tổ chức công đoàn có liên quan đến trách nhiệm của Nhà nước, LĐLĐ tỉnh có trách
nhiệm xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện gửi UBND tỉnh biết. UBND
tỉnh tạo điều kiện, chỉ đạo UBND các cấp và các Sở, ban, ngành trực thuộc cùng
phối hợp với LĐLĐ tỉnh triển khai có hiệu quả các chủ
trương, nghị quyết đó.
Điều 10. Vấn đề tài chính và các điều
kiện khác bảo đảm cho tổ chức công đoàn hoạt động
1. UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành chức
năng liên quan và các doanh nghiệp thực hiện tốt việc trích nộp kinh phí công
đoàn theo quy định tại Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn nhằm bảo đảm cho tổ chức công đoàn
hoạt động.
2. Đối với những hoạt động quan trọng
của tổ chức công đoàn nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước trên
địa bàn, LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí cụ thể, có
văn bản đề xuất để UBND tỉnh xem xét, giải quyết hỗ trợ
kinh phí tổ chức hoạt động.
3. UBND tỉnh quan tâm, tạo điều kiện một
phần kinh phí hoạt động công đoàn của LĐLĐ tỉnh và hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
dựng, sửa chữa trụ sở làm việc, Nhà Văn hóa Lao động, các công trình khác do tổ
chức công đoàn quản lý để phục vụ lợi ích hợp pháp, chính đáng
của CNVCLĐ và nhân dân trên địa bàn.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 11. Chế độ thông tin
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch LĐLĐ tỉnh
được mời dự các phiên họp giao ban định kỳ hàng tháng, các cuộc họp, hội nghị
khác của UBND tỉnh triển khai các vấn đề có liên quan đến tổ chức công đoàn,
đến quyền và nghĩa vụ của Người lao động.
2. Định kỳ 6 tháng một lần, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh được mời dự Hội nghị Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh để thông
báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và các chủ trương, chính sách mới của tỉnh có liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của CNVCLĐ. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm thông tin về những chủ trương, nghị quyết
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, phản ánh tình hình CNVCLĐ và hoạt động
công đoàn; những kiến nghị của CNVCLĐ, của tổ chức công
đoàn để UBND tỉnh biết và giải quyết theo thẩm quyền.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 01
năm, LĐLĐ tỉnh gửi đến UBND tỉnh các báo cáo về tình hình CNVCLĐ và hoạt động
công đoàn. UBND tỉnh gửi đến LĐLĐ tỉnh các báo cáo về tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 12. Chế độ làm việc
1. Định kỳ mỗi năm từ 1 - 2 lần hoặc trong
trường hợp cần thiết, UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh tổ chức các buổi làm việc liên
tịch nhằm đánh giá kết quả phối hợp hoạt động; trao đổi những vấn đề phát sinh
trong mối quan hệ công tác giữa hai bên và giải quyết các
kiến nghị của CNVCLĐ theo quy định của pháp luật.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chánh
Văn phòng LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh
xử lý kịp thời về thông tin giữa hai bên, chuẩn bị chương trình và nội dung công việc cụ thể cần phối hợp, chuẩn bị nội dung các cuộc làm việc giữa
hai bên nhằm thực hiện tốt Quy chế này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Quy chế này đã được UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh thống nhất ban hành. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, hai bên sẽ trao đổi và quyết định bổ sung,
sửa đổi.
Căn cứ nội dung Quy chế, UBND tỉnh và
LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo UBND các cấp, các Sở, ngành và các cấp công đoàn
xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp giữa chính quyền và
công đoàn cùng cấp.
Điều 14.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quy chế số 419/QCLT/UB-LĐLĐ ngày 22/7/2005 về mối quan hệ công
tác giữa UBND tỉnh với LĐLĐ tỉnh Đắk Lắk./.
TM.
BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Tuấn Anh
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng LĐLĐ Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, các đ/c Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT LĐLĐ tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh,
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- LĐLĐ các huyện, thị xã và thành phố;
- CĐ ngành; CĐCS trực thuộc LĐLĐ tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh; Công TTĐT của tỉnh;
- Lưu: VT UBND tỉnh, LĐLĐ tỉnh, KGVX.