Nghị định 4-CP năm 1993 Hướng dẫn Pháp lệnh Nhập cảnh xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 4-CP
Ngày ban hành 18/01/1993
Ngày có hiệu lực 18/01/1993
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Quyền dân sự

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ  4-CP NGÀY 18-1-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NHẬP CẢNH XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ ngoại giao,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 1.

1. Người nước ngoài muốn nhập cảnh Việt Nam phải làm thủ tục xin cấp thị thực tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện khác được uỷ quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài). Trong trường hợp người nước ngoài mang hộ chiếu miễn thị thực của nước có ký kết Hiệp định miễn thị thực với chính phủ Việt Nam thì không phải làm thủ tục xin cấp thị thực, nhưng phải khai báo tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam mà mình đến làm việc hoặc cư trú.

2. Thủ tục xin cấp thị thực của Việt Nam.

a) Mỗi người khai 2 đơn xin nhập cảnh Việt Nam theo mẫu quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Việt Nam (nộp một đơn cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và nộp một đơn cho trạm công an cửa khẩu Việt Nam khi nhập cảnh); đơn có dán ảnh (ảnh dán vào các loại đơn nêu trong Nghị định này là ảnh mới chụp không quá một năm) cỡ 4cm 6 cmm, nửa người, mặt nhìn thẳng, đầu để trần.

b) Xuất trình kèm theo đơn xin nhập cảnh:

- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

- Các giấy tờ chứng minh mục đích, lý do nhập cảnh Việt Nam (nếu có) như giấy hoặc điện mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; hợp đồng hợp tác đã ký kết hoặc bản ghi nhớ vói các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt nam.

Người nước ngoài có thể thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm thủ tục xin cấp phép nhập cảnh Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương của Việt Nam. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài sẽ cấp thị thực khi có phép nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương của Việt Nam.

Điều 2.

1. Người nước ngoài có yêu cầu vào Việt Nam hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời vào Việt Nam khẩn cấp để xử lý những bất trắc không lường trước, hỗ trợ kỹ thuật cho công trình đầu tư, cấp cứu người bệnh nặng, cứu hộ tai nạn máy bay, tàu thuỷ hoặc những nơi bị thiên tai, dịch bệnh thì được xét cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam.

2. Thủ tục xét cấp thị thực tại cửa khẩu:

a) Người nước ngoài xin nhập cảnh Việt Nam khẩn cấp phải nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời người nước ngoài vào Việt Nam khẩn cấp phải gửi yêu cầu đó cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương biết chậm nhất là 24 giờ trước khi khách đến cửa khẩu.

b) Trưởng công an cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài sau khi đã dược cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương chấp thuận cho nhập cảnh.

Điều 3.

- Thủ tục xin cấp thị thực xuất cảnh đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam như sau:

1. Mỗi người khai 2 đơn xin xuất cảnh theo mẫu quy định của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam kèm theo giấy chứng nhận thường trú tại Việt Nam và 3 ảnh.

2. Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xét cấp thị thực xuất cảnh trong 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 4.

1. Thị thực nhập cảnh, thị thực xuất cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh của Việt Nam có thời hạn không quá 3 tháng (90 ngày) và có thể được ra hạn từng 3 tháng một, phù hợp với với mục đích nhập cảnh, xuất cảnh của từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện dự án đầu tư hoặc thực hiện các hợp đồng hợp tác về kinh tế, văn hoá, kỹ thuật, thì được xét cấp thị thực nhập - xuất cảnh hoặc thị thực xuất - nhập cảnh có thời hạn đến 1 năm ( 12 tháng) và có thể được gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn hợp đồng, hợp tác tại Việt Nam.

[...]