Nghị quyết 95/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án về phát triển lâm nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015

Số hiệu 95/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/07/2007
Ngày có hiệu lực 23/07/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Lỳ Khai Phà
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2007/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 20 tháng 7 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2007 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Sau khi xem xét Tờ trình số 528/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về dự thảo nghị quyết thông qua Đề án phát triển lâm nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015; báo cáo thẩm tra số: 07/BC-BDT ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án về phát triển lâm nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015 với những nội dung sau đây:

I. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG:

1. Quan điểm:

- Rừng Lai Châu có vị trí đặc biệt quan trọng đối với việc phòng hộ và gắn bó chặt chẽ với đời sống đồng bào các dân tộc, do đó rừng phải được bảo vệ, đầu tư không ngừng phát triển, phải thực hiện xã hội hoá nghề rừng, đảm bảo cho người dân sống bằng nghề rừng.

- Rừng và đất rừng phòng hộ thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, hộ gia đình quản lý, bảo vệ, phát triển và hưởng lợi từ rừng; đảm bảo rừng có chủ thực sự và rừng gắn liền với đời sống của người dân.

2. Chủ trương:

- Trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ theo phương thức bảo vệ khoanh nuôi tái sinh là chính. Tập trung trồng mới rừng sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế để có thu nhập cho người dân, cùng với phát triển chăn nuôi trở thành thế mạnh của tỉnh Lai Châu.

- Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất giao rừng để quản lý; rừng và đất rừng có chủ thực sự. Rừng và đất trống phòng hộ, đặc dụng giao đến tổ chức, cộng đồng thôn bản và hộ gia đình; rừng và đất sản xuất giao đến từng hộ gia đình; chuyển đổi rừng là đất rừng phòng hộ đã rà soát quy hoạch sang đất rừng sản xuất được bố trí theo kế hoạch sản xuất hàng năm.

- Thực hiện xã hội hoá nghề rừng; xây dựng các chính sách thu hút khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia để phát triển và có hưởng lợi từ rừng; ưu tiên cho các doanh nghiệp trong tỉnh chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang trồng rừng sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài; các hộ nông dân, các chủ trang trại đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ và phát triển rừng, có chính sách bảo vệ đa dạng sinh học các nguồn gien động, thực vật rừng quý hiếm, hạn chế phá rừng làm nương rẫy.

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2007 - 2015:

1. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp đến năm 2015:

1.1. Về môi trường:

- Tập trung bảo vệ bằng được diện tích rừng hiện có, đầu tư khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng mới. Phấn đấu nâng độ che phủ của rừng đến năm 2010 trên 45% và đến năm 2015 độ che phủ của rừng đạt 52%.

- Bảo vệ đất, chống xói mòn, bảo vệ đa dạng sinh học các nguồn gien quý hiếm. Đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất tại chỗ đồng thời góp phần điều tiết nước cho các công trình thuỷ điện, phòng chống lũ lụt cho vùng đồng bằng.

1.2. Về kinh tế:

- Phấn đấu đến năm 2010: Tỷ trọng lâm nghiệp chiếm 20% GDP ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân 5 - 6%/năm.

- Hình thành các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất gắn với việc điều chỉnh bố trí dân cư nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới; để người dân có thu nhập từ rừng.

- Vận dụng các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện địa phương để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các lực lượng lao động tại chỗ tạo công ăn việc làm cho nhân dân góp phần xoá đói giảm nghèo nhất là những người dân sinh sống gần rừng ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới.

[...]