Nghị quyết 88/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 88/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2021
Ngày có hiệu lực 07/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phương Thị Thanh
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 19 tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2022 và Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội, đảm quốc phòng và an ninh năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 của tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

Năm 2021 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025. Tuy nhiên ngay từ đầu năm 2021, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, mặc dù vậy, được sự quan tâm của Trung ương, lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy, sự theo dõi giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, công tác giám sát, tuyên truyền vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, sự điều hành chủ động, tích cực của Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự đồng lòng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2021 tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Kinh tế phát triển ổn định, đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2020; thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ổn định; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện kịp thời; công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được chỉ đạo tập trung; quốc phòng - an ninh được giữ vững; kết quả nổi bật là cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã thành công tốt đẹp và an toàn tuyệt đối. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn các tỉnh diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, nhưng tỉnh Bắc Kạn cơ bản vẫn kiểm soát được và từng bước thích ứng an toàn trong tình hình mới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại hạn chế như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, GRDP bình quân đầu người chưa đạt kế hoạch đề ra; dịch bệnh trong chăn nuôi vẫn diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến kế hoạch tái đàn và phát triển đàn chăn nuôi của tỉnh; hoạt động du lịch giảm sâu; số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã phải ngừng hoạt động, giải thể gia tăng; các chương trình mục tiêu quốc gia chưa được triển khai; tỷ lệ giảm nghèo không đạt kế hoạch, ảnh hưởng chung đến kết quả thực hiện kế hoạch năm 2021.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 6,0%, trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng trên 3,5%; Công nghiệp tăng trên 11,5%; Xây dựng tăng trên 7,0%; Dịch vụ tăng trên 6,5%.

b) GRDP bình quân đầu người/năm đạt trên 45,5 triệu đồng.

c) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ 820 tỷ đồng trở lên.

d) Trồng rừng mới trên 4.000 ha; phát triển mới 20 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên.

đ) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 08 xã Thành lập mới 35 hợp tác xã.

e) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,5% trở lên; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 97,8% trở lên.

g) Số lao động được giải quyết việc làm mới trên 5.500 lao động.

h) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2 - 2,5%; tỷ lệ hộ nghèo tại huyện nghèo giảm 3,5 - 4%.

i) Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm 02 xã. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng theo tuổi) từ 16,8% trở xuống. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 93,6%.

k) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 15 trường. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông trên 90%.

l) Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh tăng từ 01 bậc trở lên; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng từ 01 bậc trở lên.

m) Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh tăng từ 02 bậc trở lên. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh theo mức độ 4 đạt 82% trở lên.

n) Chỉ tiêu tỷ lệ tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng đạt 100%. Phấn đấu tiếp nhận, xử lý 100% tin báo, tố giác tội phạm; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 80% trở lên. Phấn đấu giảm từ 5% trở lên số vụ tội phạm về trật tự xã hội; tỷ lệ giải quyết án hình sự đạt trên 80% trở lên. Giảm cả 3 tiêu chí về tai nạn giao thông.

(Kèm theo phụ lục các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022)

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

[...]