Nghị quyết 88/2016/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2017

Số hiệu 88/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Văn Vịnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2016/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 năm 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Thực hiện Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Thực hiện Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;

Sau khi xem xét Báo cáo số 367/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo số 364/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2016, dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2017; Báo cáo số 368/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai về tình hình đầu tư phát triển năm 2016, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017; Báo cáo tổng hợp thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2017, gồm các nội dung chính như sau:

I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016:

Năm 2016 là năm đầu triển khai thực Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm giai đoạn 2016 - 2020. Trong bối cảnh kinh tế thế giới, kinh tế trong nước vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức, nhiều tiềm ẩn khó lường... Nhưng với sự chủ động dự báo tình hình, xác định những nhiệm vụ trọng tâm, đưa ra nhiều chủ trương lãnh đạo đúng đắn, kịp thời, sát thực tế; chỉ đạo có trọng tâm trọng điểm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; tạo được uy tín đối với Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Kết thúc năm 2016, kinh tế - xã hội của tỉnh duy trì phát triển ổn định và đạt được nhiều kết quả khả quan, nhiều chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 đạt và vượt kế hoạch giao: Tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định; tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt 10,13%, tăng 0,03% so với kế hoạch, duy trì cơ cấu kinh tế tích cực, hợp lý (tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm trên 84% tổng GRDP); GRDP bình quân đầu người đạt 46 triệu đồng, tăng 16,8% so năm 2015. Sản xuất nông nghiệp được mùa (tổng sản lượng lương thực có hạt tăng 2,7% so cùng kỳ), chăn nuôi phát triển ổn định, công tác bảo vệ và trồng rừng mới được tích cực triển khai, chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh thực hiện. Công nghiệp tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, tăng 21,6% so năm trước, đã dần tháo gỡ được một số khó khăn cho sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm còn tồn đọng lớn (phôi thép, DAP, DCP...); công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được chú trọng. Đầu tư xây dựng cơ bản phát triển, các công trình trọng điểm được tích cực triển khai, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% so CK. Hoạt động thương mại, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12,8% CK; xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu chính tăng; du lịch phát triển mạnh, lượng khách du lịch tăng 33,9% so cùng kỳ, doanh thu du lịch tăng 38,5% so cùng kỳ. Tài nguyên đất đai, khoáng sản được tăng cường quản lý. Thu ngân sách trên địa bàn đạt dự toán HĐND tỉnh giao, vượt 39,2% so dự toán Trung ương giao; huy động tín dụng đạt khá, tổng vốn huy động tăng 24,6% so 31/12/2015. Văn hóa xã hội phát triển tích cực, công tác an sinh xã hội được quan tâm; xóa đói, giảm nghèo được quan tâm (tỷ lệ giảm nghèo đạt 5,5%). Quốc phòng, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông được kiềm chế. Quan hệ đối ngoại mở rộng; công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, giải quyết đơn thư được chú trọng thực hiện.

Bên cạnh những kết quả trên, tình hình kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016 vẫn còn một số khó khăn, tồn tại: Có 02 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính không hoàn thành kế hoạch là: Giá trị XNK hàng hóa trên địa bàn đạt 2.000 triệu USD (bằng 80% kế hoạch); Số xã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới (có 7/12 xã hoàn thành, đạt 58,3% KH). Thời tiết diễn biến bất thường, rét đậm rét hại, mưa đá, bão lũ gây thiệt hại lớn và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân (thiệt hại trên 780 tỷ đồng). Diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 tuy tăng cao nhưng giá trị tăng thêm đạt thấp, đặc biệt là đối với một số sản phẩm công nghiệp chế biến khoáng sản; một số sản phẩm thị trường tiêu thụ chưa ổn định, giá bán thấp, sản lượng tồn kho khá lớn; hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm và một số dự án giao thông quan trọng còn chậm. Hoạt động xuất nhập khẩu thiếu tính chủ động, chưa khai thác được lợi thế. Hệ thống giao thông kết nối các điểm du lịch chưa thuận lợi; các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ, tính chuyên nghiệp thấp, chất lượng dịch vụ hạn chế; nguồn nhân lực du lịch Lào Cai còn thiếu và yếu. Chất lượng giáo dục ở một số xã vùng cao có sự chuyển biến nhưng còn chậm; thiếu nhà ở bán trú cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên, phòng học chưa được kiên cố hóa còn nhiều; cơ cấu giáo viên mất cân đối chưa được khắc phục. Đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở vật chất phục vụ công tác khám chữa bệnh trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, công suất sử dụng giường bệnh cao ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người bệnh. Quản lý đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư có nơi, có lúc chưa tốt; tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị và công nghiệp, vệ sinh môi trường nông thôn chưa được xử lý triệt để. Công tác thông tin truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Các vụ việc vi phạm an ninh trật tự, di cư tự do, tàng trữ vận chuyển trái phép chất ma túy, trộm cắp tài sản, cờ bạc, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương, xuất cảnh trái phép, hoạt động đạo trái pháp luật... vẫn còn xảy ra trên địa bàn; khiếu kiện của công dân còn nhiều, khiếu kiện đông người gia tăng. Cải cách hành chính còn chậm, hiện đại hóa hành chính chưa đồng bộ.

HĐND tỉnh khóa XV kỳ họp thứ ba thống nhất thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2016 với những chỉ tiêu cơ bản theo các báo cáo của UBND tỉnh đã trình tại kỳ họp thứ 3.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017:

Nhất trí với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và giải pháp đã nêu trong các báo cáo của UBND tỉnh trình tại kỳ họp; một số chỉ tiêu chủ yếu:

1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt trên 10%. Trong đó: Nông lâm nghiệp tăng khoảng 4,8%; công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 12,4%; dịch vụ tăng khoảng 9,6%;

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 51 triệu đồng;

(3) Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 15,0%; công nghiệp - xây dựng 44,5%; dịch vụ 40,5%;

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 29.724 tỷ đồng;

(5) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 300 nghìn tấn;

(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác đạt 62 triệu đồng;

(7) Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 08 xã.

(8) Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 94,5% tổng số hộ trên địa bàn;

(9) Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 24.394 tỷ đồng (giá 2010);

[...]