Nghị quyết 82/2019/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận thực hiện

Số hiệu 82/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/07/2019
Ngày có hiệu lực 06/08/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/2019/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 25 tháng 7 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN DO CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THỰC HIỆN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 7 năm 2017;

Căn cứ Nghị định s 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đi với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyn sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đi với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Xét Tờ trình số 1786/TTr-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh về việc quy định phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản thuộc đi tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân do các cơ quan, tchức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

Nghị quyết này quy định việc phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân trong phạm vi phân cấp của địa phương quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.

Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 5/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

2. Đối tượng áp dụng.

a) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

c) Các tổ chức, cá nhân khác liên quan.

Điều 2. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh.

Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại khoản 6 và 7 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.

Các loại tài sản nêu tại nghị quyết này được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính ph.

Điều 3. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dần đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

1. Thẩm quyền của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh.

a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.

b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh (trừ các tài sản quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ).

c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể.

đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan khối tỉnh ký hp đồng đối tác công tư.

[...]