Nghị quyết 82/2008/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
Số hiệu | 82/2008/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2008/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẶC THÙ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ HỒNG LĨNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2001);
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27/04/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thị xã Hồng Lĩnh đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
Sau khi xem xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 07/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua cơ chế tài chính đặc thù đầu tư xây dựng và phát triển đô thị thị xã Hồng Lĩnh, với các nội dung sau:
1.1. Mục đích:
- Tạo điều kiện để thị xã Hồng Lĩnh chủ động huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh đạt các tiêu chí đô thị loại III theo nội dung Thông báo số 153/TB-VPCP ngày 16/8/2007 của văn phòng Chính phủ và nghị quyết số 06/NQ/TU ngày 27/4/2008 của ban thường vụ Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thị xã Hồng Lĩnh đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và nhân dân đóng góp xây dựng các dự án trọng điểm trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, đảm bảo hài hòa lợi ích: Nhà nước, xã hội, doanh nghiệp và người lao động.
1.2. Phạm vi áp dụng
- Cơ chế tài chính đặc thù chỉ áp dụng cho các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
- Hiệu lực cơ chế trong 03 năm, từ 01/01/2009 đến 31/12/2011.
1.3. Nguồn vốn: Tổng hợp nhiều nguồn vốn: bao gồm nguồn thu từ kinh tế đất, nguồn vốn đầu tư tập trung, nguồn vốn ODA, NGO, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vay ngân sách Trung ương, ứng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và nước ngoài, nguồn đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.4. Chế độ quản lý tài chính: Các khoản thu và chi ngân sách được quản lý theo quy định của luật Ngân sách nhà nước, luật Kế toán, luật Xây dựng, luật Đầu tư, các chính sách chế độ tài chính hiện hành và tại cơ chế này.
2. Quy định cụ thể
2.1 Mỗi năm dành 30% nguồn xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh (sau khi đã bố trí trả nợ) để đầu tư xây dựng một số công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
2.2. Ưu tiên bố trí nguồn vốn chương trình đầu tư có mục tiêu, trái phiếu chính phủ, vốn ODA... để triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
2.4. Nguồn thu cấp quyền, chuyển quyền sử dụng đất:
- Phát sinh trên địa bàn phường: Ngân sách thị xã được hưởng 100%;
- Phát sinh trên địa bàn các xã của thị xã: Ngân sách thị xã hưởng 70%, ngân sách xã hưởng 30%;
- Hỗ trợ 20% tiền cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (phần ngân sách tỉnh được hưởng);
- Nguồn thu từ cho thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất khi giao đất cho các tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích kinh doanh phát sinh trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, ngân sách thị xã Hồng Lĩnh hưởng 100%.
2.5. Số thu ngân sách vượt dự toán hàng năm phần ngân sách địa phương được hưởng (gồm ngân sách thị xã, ngân sách các xã, phường) sau khi dành để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định và thực hiện các chế độ phát sinh mà các cấp ngân sách đảm bảo, số còn lại tập trung thanh toán nợ vay đầu tư của các dự án trọng điểm đến hạn phải trả.