HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh,
ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2021; XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế
hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng
năm;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày
03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2292/QĐ-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2022;
Căn cứ Tờ trình số 824/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc kết quả thực
hiện dự toán ngân sách năm 2021; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước
03 năm 2022-202; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến thảo luận
của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2021 như sau:
1. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh
215 tỷ đồng (theo phụ lục số 5 kèm theo)
2. Sử dụng nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh
301 tỷ đồng (theo phụ lục số 4 kèm theo);
3. Sử dụng nguồn dự toán chi nhiệm vụ chung
trong dự toán đầu năm 2021 là 1.978 tỷ đồng và điều chỉnh dự toán (theo phụ
lục số 6 kèm theo);
4. Sử dụng nguồn ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu số tiền 415 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 7e đính kèm);
5. Thu hồi về ngân sách tỉnh kinh phí đã giao
cho các đơn vị nhưng không thực hiện 927 tỷ đồng; đồng thời sử dụng nguồn thu
hồi 597 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 7a kèm theo);
6. Về xử lý hụt thu năm 2021: Dự kiến xử lý
hụt thu cấp huyện, xã 88 tỷ đồng; (Trước mắt tạm cấp cho địa phương có hụt thu
lớn, ảnh hưởng đến cân đối, chi lương và chi an sinh xã hội: Huyện Quế Võ 15 tỷ
đồng).
7. Xử lý nguồn còn lại năm 2021
- Nguồn còn lại năm 2021 số tiền 1.505 tỷ
đồng, gồm:
+ Nguồn dự phòng ngân sách: 439 tỷ đồng;
+ Nguồn vốn chi đầu tư thanh toán công trình
quyết toán cấp tỉnh số tiền: 105 tỷ đồng;
+ Nguồn dự toán chi thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ chung số tiền: 319 tỷ đồng;
+ Nguồn thu hồi dự toán của các đơn vị số
tiền 330 tỷ đồng;
+ Thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách
cấp tỉnh: 312 tỷ đồng;
- Nhu cầu bổ sung cho các đơn vị cuối năm:
332 tỷ đồng
+ Dự kiến bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp
tỉnh: 75 tỷ đồng (theo phụ lục số 7c).
+ Bổ sung cho các huyện, thành phố số tiền:
257 tỷ đồng (Chi tiết theo phụ lục số 7d);
- Nguồn còn lại sau khi thu hồi, điều chỉnh,
bổ sung các nhiệm vụ cuối năm thực hiện tiết kiệm chi: 1.173 tỷ đồng.
8. Phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi năm 2021:
- Tổng nguồn kinh phí tăng thu năm 2021 và
tiết kiệm chi là 1.407 tỷ đồng, trong đó:
+ Tăng thu ngân sách cấp tỉnh là: 234 tỷ
đồng;
+ Tiết kiệm chi năm 2021: 1.173 tỷ đồng
- Phương án sử dụng như sau:
+ Chi mua vắc xin tiêm và kinh phí phòng dịch
Covid-19 số tiền 300 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ các địa phương hụt thu: 73 tỷ đồng.
+ Bổ sung vốn đầu tư để chi hỗ trợ, ưu đãi
đầu tư; phân bổ các dự án cấp tỉnh và hỗ trợ cấp huyện số tiền 1.034 tỷ đồng.
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan xác định chính xác các nguồn còn lại, nguồn còn dư dự toán để thu hồi về
tiết kiệm chi; xác định nguồn tăng thu còn lại; xây dựng phương án sử dụng
nguồn tăng thu và tiết kiệm chi năm 2021, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý
kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp
gần nhất.
9. Rà soát các nội dung phân bổ, bổ sung dự
toán chi năm 2021 đảm bảo điều kiện phân bổ, điều kiện chi theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng Tài sản công,
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 65/2021/TT-BTC của Bộ Tài
chính. Tập trung hoàn thành nhiệm vụ và làm thủ tục thanh toán, quyết toán
trong niên độ ngân sách 2021, hạn chế tối đa việc chi chuyển nguồn.
Điều 2: Thông qua dự
toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022
1. Nguyên tắc
phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2022
a) Về phân cấp quản lý ngân sách, định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu:
Năm 2022 phân cấp quản lý ngân sách thực
hiện, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và tỷ lệ điều tiết thực hiện
theo Nghị quyết mới của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Nguyên tắc phân bổ dự toán chi ngân sách
năm 2022:
- Dự toán chi đầu tư phát triển:
+ Nguồn thu tiền sử dụng đất 4.000 tỷ đồng,
trong đó đất đối ứng các dự án BT 280 tỷ đồng; còn lại là các dự án đấu giá,
dân cư dịch vụ 3.720 được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư hạ tầng kỹ
thuật của các dự án giao đất; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết
của Quốc hội và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nguồn thu xổ số kiến thiết 19 tỷ đồng phân
bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính.
+ Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn trong nước được bố trí trả nợ vay đến hạn 9,4 tỷ đồng, 5,8 tỷ đồng chi trả
lãi vay, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 nám 2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm
2021 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành. Trong đó
phân bổ cho ngân sách cấp huyện theo phân cấp 210 tỷ đồng; bổ sung có mục tiêu
theo tiêu chí chấm điểm tại Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND 220 tỷ đồng; hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ phát triển trang
trại; Chi hỗ trợ đầu tư và chi ưu đãi đầu tư;
+ Nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại 13,7
tỷ đồng thực hiện Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Đối với công tác lập quy hoạch: Thực hiện
theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về triển khai các nội dung Nghị
quyết số 751/2019/UBTVQH ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
+ Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn
nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp xã 8,4 tỷ đồng để thực các dự án
theo phân cấp;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử
dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn ngân sách cấp tỉnh bổ sung mục
tiêu theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân
bổ cho các công trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có
mục tiêu cho cấp xã đầu tư xây dựng các công trình theo phân cấp, trong đó ưu
tiên thanh toán khối lượng các dự án hạ tầng nông thôn theo chính sách của Hội
đồng nhân dân tỉnh;
+ Giao cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan
Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi chi tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu tiền sử
dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT theo tiến độ thực hiện; ghi
thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, dự án đối ứng dự
án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
- Dự toán chi thường xuyên:
+ Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
* Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho từng
lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2022, đảm bảo đúng chính
sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính
trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành.
Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng dân dân tỉnh;
*Xây dựng dự toán kinh phí không tự chủ theo
các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; kinh
phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm bảo
đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ
trình thực hiện.
+ Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp công
lập:
Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ tinh
giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư số 61/2021/TT-BTC
ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính;
+ Kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có
mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2022:
* Phân bổ 70% cho Công an tỉnh Bắc Ninh để
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm 2022 theo chức năng
nhiệm vụ được giao;
* 30% còn lại phân bổ cho các huyện, thành
phố thị xã theo tỷ lệ 70% số thu phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp
vào ngân sách nhà nước năm 2020, phần còn lại phân bổ cho Ban An toàn giao
thông tỉnh.
+ Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
* Một số nhiệm vụ khác dự kiến phát sinh
trong năm 2022 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ
chung, khi có kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân bổ đến đơn
vị theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Hội đồng nhân dân kỳ họp gần nhất như: Kinh
phí diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, diễn tập tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ; Kỷ niệm 190 năm Ngày thành lập tỉnh và 25 năm tái lập tỉnh, festival về
miền quan họ; Kinh phí cho công tác phòng chống dịch; Hỗ trợ nhà ở cho người có
công, người nghèo; Kinh phí diễn tập phòng chống lụt bão; Kinh phí tổ chức
Seagame 31; Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân;
* Một số nhiệm vụ có kế hoạch triển khai năm
2022 nhưng chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán để phân bổ chi tiết đến đơn vị sử
dụng ngân sách được bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung; Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ khi đủ điều kiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
+ Các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở
các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự
toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các
văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo mà các văn
bản đó không phải do chính sách mới ban hành kèm theo mức chi cụ thể.
* Một số nội dung chi liên quan đến số đối
tượng tham gia và một số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức,
ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thành phố thực hiện như: kinh
phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên nấu ăn, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo an toàn giao thông...
- Các nội dung khác như chi dự phòng ngân
sách, chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 10% tiết kiệm chi thường xuyên,
trích quỹ dự trữ tài chính... thực hiện theo đúng chỉ tiêu trung ương giao.
2. Phương án phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách năm 2022
a) Thu ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
30.567 tỷ đồng, bằng dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; tăng 2.728 tỷ đồng, bằng
109,8% dự toán 2021; bằng 98,3% thực hiện năm 2021:
+ Thu nội địa: 23.267 tỷ đồng; tăng 948 tỷ
đồng, bằng 104,2% so với dự toán năm 2021; bằng 98,1% thực hiện năm 2021, trong
đó:
* Các khoản thuế, phí là 19.248 tỷ đồng; tăng
446 tỷ đồng, bằng 102,4% so với dự toán năm 2021; bằng 97,8% so với số thực
hiện năm 2021;
* Thu tiền sử dụng đất 4.000 tỷ đồng; tăng
500 tỷ, bằng 114,3% dự toán năm 2021; bằng số thực hiện năm 2021;
+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 7.300 tỷ
đồng; tăng 1.780 tỷ đồng, bằng 132,2% dự toán năm 2021; bằng 98,6% số thực hiện
năm 2021.
- Thu ngân sách địa phương 18.813 tỷ đồng
(không bao gồm thu vay 13,7 tỷ đồng); giảm 243 tỷ đồng, bằng 98,7% dự toán năm
2021; bằng 91,9% số thực hiện năm 2021, do năm 2022 đã tăng tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ương từ 17% lên 26%;
+ Thu điều tiết ngân sách địa phương được
hưởng là 18.213 tỷ đồng; giảm 479 tỷ đồng, bằng 97,4% dự toán năm 2021; bằng
91,7% số thực hiện năm 2021;
+ Thu từ các khoản trung ương bổ sung có mục
tiêu là 599 tỷ đồng.
(Phụ lục số
02 kèm theo)
b) Chi ngân sách địa phương năm 2022
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 là
18.807 tỷ đồng.
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của
trung ương: 599 tỷ đồng;
- Chi cân đối ngân sách địa phương
18.208 tỷ đồng:
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng
+ Dự phòng ngân sách: 450 tỷ đồng;
+ Chi đầu tư phát triển 6.552 tỷ đồng;
+ Chi thường xuyên: 10.657 tỷ đồng,
+ Trả lãi vay 5,8 tỷ đồng;
+ Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 542 tỷ
đồng.
(Biểu chi ngân sách địa phương theo
phụ lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 09; 10 kèm theo).
3. Giải pháp thực
hiện dự toán ngân sách năm 2022
a) Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển một số
ngành, lĩnh vực có mức độ sẵn sàng cao, có tiềm năng và lợi thế làm động lực
cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên so với các địa
phương trong nước. Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp cơ bản, nền tảng
với một số ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp tiêu dùng; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, chuỗi liên kết giá
trị. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại, nông
nghiệp xanh thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
b) Tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại
hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, trọng tâm là lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, góp phần tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi
nghiệp, phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển các doanh nghiệp ngoài nhà nước, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng
nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định,
vững chắc;
c) Tăng cường công tác quản lý thu, chống
thất thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu
khác vào ngân sách nhà nước. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế;
d) Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước
ngay từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm các quy định
về tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí.
Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự
cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài
nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng, kinh phí thực
hiện phòng chống dịch Covid 19.
e) Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; tuân thủ quy định về
phân cấp quản lý ngân sách; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công.
f) Rà soát quy trình, tăng cường công tác
quản lý đầu tư, sử dụng hạ tầng các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ, dự
án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT;
g) Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các
nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột
xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự toán thì
phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm, giàn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán và sử
dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
h) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách, đầu tư xây
dựng cơ bản, quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng
sản,...; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
i) Khắc phục, các hạn chế trong điều hành
ngân sách của năm 2021, bố trí kinh phí trên cơ sở định hướng, chiến lược phát
triển của các ngành, lĩnh vực; chủ động điều hành ngân sách bám sát dự toán
được giao, đôn đốc các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện ngay từ đầu năm; rà
soát nguồn kinh phí, nhiệm vụ chi, hàng quý báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời
xử lý tránh dồn chi vào cuối năm, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách;
k) Nguồn chi thường xuyên bố trí thực hiện
các nhiệm vụ có tính chất đầu tư phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
công; kinh phí thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện đúng quy định
tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí
mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công cần có tiêu chí, nguyên tắc phân bổ
và đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Thông tư số 65/2021/TT-BTC. Đối với nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp,
mở rộng tài sản công thực hiện đúng quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số
61/2021/TT-BTC.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao dự toán
và chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; báo cáo kết
quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH; CP (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo
BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|