Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 79/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2022
Ngày có hiệu lực 14/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Bùi Văn Nghiêm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 14 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Xét Báo cáo s383/BC-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 18/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tng hp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với mục tiêu tổng quát như sau:

Tiếp tục ưu tiên bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định giá cả thị trường, thúc đẩy tăng trưởng. Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng lực nội tại, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ và phát triển các thành phần kinh tế. Quyết tâm thực hiện hiệu quả cao nhất Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các khâu đột phá.

Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; quan tâm đời sống người có công với cách mạng, người nghèo, người gặp khó khăn, người có thu nhập thấp. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2023

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch năm 2023

 

Các chỉ tiêu về kinh tế

1

Tng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

8,0

2

Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp

%

65,0

3

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Triệu đồng

77,2

4

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

5.768

Trong đó: Thu nội địa

Tđng

5.416

5

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

750

6

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

17.500

7

Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế

Doanh nghiệp

3.950

 

Các chỉ tiêu phát về xã hội

8

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản

%

42

- Lao động phi nông nghiệp

%

58

9

Số bác sĩ trên vạn dân

Bác sĩ

10

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế)

Giường

31,5

10

Tổng tỷ suất sinh

Con/ Phụ nữ

1,86

11

Tỷ lệ hộ nghèo giảm

%

0,41

12

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

61,0

Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ

%

21,67

13

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị

%

4,44

14

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội

%

31

15

Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng

%

84

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế

%

93,2

17

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm

5

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm

4

 

Các chỉ tiêu về môi trường

 

 

18

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:

 

 

-

Khu vực đô thị

%

99,2

-

Khu vực nông thôn

%

95,0

19

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

-

Khu vực đô thị

%

95,0

-

Khu vực nông thôn

%

82,0

20

Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý

%

100

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn

%

100

Điều 3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Về thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế

Thực hiện nhất quán mục tiêu, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững, tạo nền tảng hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, góp phần kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong tình hình mới.

Theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường, có các biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách năm 2023 theo dự toán được giao, khai thác tốt dư địa thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng nguồn thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách; thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, nhất là chi thường xuyên, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu qu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về Chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Đề án cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công nhất là các dự án, công trình thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia ngay từ đầu năm 2023. Đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại kinh tế gắn với tăng trưởng các ngành, lĩnh vực

a) Về nông nghiệp:

- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, sản xuất tập trung quy mô lớn, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản. Triển khai, thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy; phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ.

- Triển khai mùa vụ sản xuất theo kế hoạch và linh hoạt theo tình hình thực tế; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đi khí hậu; khuyến khích phát triển các hình thức chăn nuôi, liên kết phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là trang trại quy mô lớn, ứng dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng chủng loại, khuyến khích người dân nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

- Tiếp tục hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, thương hiệu nông sản và truy xuất nguồn gốc, xây dựng mã số vùng trồng,... để tạo thương hiệu, uy tín sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu và tạo được nhiều kênh, thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước ổn định, hiệu quả; triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản theo đường chính ngạch.

- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, kết nối chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.

b) Về công nghiệp:

- Triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành công thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 nhằm nâng cao tỷ trọng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hướng giảm các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng, tăng các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, khuyến công trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện.

[...]