Nghị quyết 79/2011/NQ-HĐND quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 79/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Hà Ngọc Chiến |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2011/NQ-HĐND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Thực hiện Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 28/11/2011 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2012;
Xét Tờ trình số 2598/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: |
700.000 triệu đồng |
- Thu nội địa: |
585.000 triệu đồng |
Trong đó: + Thu cân đối: |
578.000 triệu đồng |
+ Thu từ xổ số kiến thiết: |
7.000 triệu đồng |
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: |
115.000 triệu đồng |
2. Chi ngân sách địa phương: |
3.543.860 triệu đồng |
a) Chi cân đối ngân sách địa phương: |
3.452.891 triệu đồng |
- Chi đầu tư phát triển: |
272.000 triệu đồng |
- Chi trả nợ (gốc và lãi) các khoản tiền vay: |
46.000 triệu đồng |
- Chi thường xuyên và mục tiêu sự nghiệp: |
3.012.791 triệu đồng |
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: |
1.300 triệu đồng |
- Dự phòng ngân sách: |
89.800 triệu đồng |
- Dành 50% tăng thu so dự toán Trung ương giao ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp làm nguồn cải cách tiền lương: |
18.000 triệu đồng |
b) Chi từ nguồn thu Xổ số kiến thiết: |
7.000 triệu đồng |
c) Chi từ nguồn được để lại đơn vị cấp tỉnh |
83.969 triệu đồng |
3. Chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị là 1.092.260 triệu đồng.
(có phụ lục số 6 biểu 29 kèm theo)
4. Chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện là 1.713.804 triệu đồng (có phụ lục số 6 - biểu 31 kèm theo).
5. Về quản lý, sử dụng điều hành ngân sách.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (trích 30% để lập quỹ phát triển đất), theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
- Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết số tăng thu so với dự toán giao, dành 100% bổ sung vốn điều lệ cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết;
- Chi từ sự nghiệp kiến thiết thị chính giao cho các huyện, thị (để thực hiện duy tu, sửa chữa, nạo vét cống rãnh các công trình phúc lợi công cộng);
- Kinh phí hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các huyện, thị 8 triệu đồng/01 đại biểu/năm (giao dự toán cho ngân sách cấp huyện, thị);
- Hỗ trợ vật tư và công kỹ thuật xây dựng làm đường giao thông nông thôn xã, liên thôn và xóm, tính theo đơn vị hành chính xã định mức 30 triệu đồng/01 xã/năm. Đối với các xã được hưởng dự án PS-ARD-CB dùng nguồn kinh phí này để thực hiện đối ứng dự án;
- Chi thường xuyên các cơ quan quản lý hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể) tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
- Về thanh toán công tác phí (phụ cấp lưu trú, tiền nghỉ trọ) thực hiện thanh toán theo mức khoán quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã được phê duyệt;
- Dự toán giao cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các huyện, thị đã tính giảm trừ làm nguồn thực hiện cải cách tiền lương: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2012 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu, riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
- Trong quá trình điều hành ngân sách nếu có phát sinh chi ngoài dự toán đã phân bổ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định và báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất;(có các phụ lục số 6 biểu số: 06,10, 23 kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.