CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY
02 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4
năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết Số: 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chính phủ ban hành Chương trình hành
động triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các
ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả tạo sự chuyển biến rõ
rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long về tầm quan trọng của việc
triển khai Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đã nêu tại Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm khai thác, phát
huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng nói riêng và của
vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội
cả nước.
3. Phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của
Chính phủ theo nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, tập trung, dân chủ, phối
hợp chặt chẽ gắn với trách nhiệm của từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và đảm bảo tính khả thi. Đẩy mạnh việc phân
cấp, phân quyền cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trong vùng đồng
bằng sông Cửu Long gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm phát huy
mạnh mẽ tinh thần chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường của các địa phương trong
Vùng.
4. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030
đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Quy mô nền kinh tế đến năm 2030 gấp 2 - 2,5 lần so với
năm 2021. Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong tổng thu nhập vùng (GRDP) khoảng
20%; công nghiệp - xây dựng khoảng 32%; dịch vụ khoảng 46%; thuế và trợ cấp khoảng
2%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 146 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ đô thị
hóa đạt 42 - 48%; có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% số xã đạt
chuẩn nâng cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong
đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp đạt
75 - 80%; tỷ lệ nghèo giảm 1,5 - 2%/năm. Cơ sở giáo dục đạt chuẩn: 75% mầm non,
70% tiểu học, 80% trung học cơ sở, 90% trung học phổ thông. Đạt 30 giường bệnh
viện, 10 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 7,5%. Tỷ lệ sử dụng
nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 98 - 100%, ở nông thôn đạt
70%. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại từ
đô thị và công nghiệp đạt 100%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quán triệt,
tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng thuận của xã hội trong xây dựng, tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW
của Bộ Chính trị
- Khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu,
quán triệt nội dung của Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết nhằm tạo sự chuyển biến về nhận
thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ
xây dựng và phát triển phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Các bộ, cơ quan liên quan và địa phương
vùng đồng bằng sông Cửu Long chủ động phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo
chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính
trị và Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết với quy mô sâu rộng,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức
truyền thông đa dạng để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Tập trung, thực hiện
tốt công tác hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết
vùng
- Hoàn thiện khung pháp lý cho liên kết vùng
về tổ chức, bộ máy, nguồn lực và cơ chế, chính sách triển khai. Rà soát, sửa đổi
các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan trung ương, địa phương có
thành viên trong Hội đồng điều phối vùng chủ trì soạn thảo, trong đó có các nội
dung về liên kết vùng.
- Hoàn thiện thể chế phát triển, nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, lao
động có kỹ năng, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng điều
phối vùng giai đoạn 2020 - 2025, chủ động tham mưu, đề xuất với Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, nhiệm vụ, dự án có quy mô vùng, có tính chất liên kết vùng và phát triển bền
vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung vào một
số nhiệm vụ sau: (i) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; (ii) Danh mục các chương
trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng; (iii) Phương án huy
động nguồn lực, phương án phân bổ vốn đầu tư đối với vùng đồng bằng sông Cửu
Long; kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm đối với các dự án có quy mô vùng
và có tính chất liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long; (iv) Huy động các nguồn
lực hỗ trợ trong nước và quốc tế khác cho hoạt động liên kết vùng; (v) Tham gia
có hiệu quả các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác Mê Công,
ASEAN, các định chế quốc tế khác và với các nước liên quan.
- Lập, ban hành quy hoạch tỉnh của các địa
phương trong Vùng phù hợp với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, thống nhất,
hiệu quả và bền vững, tạo cơ sở để chuyển đổi mô hình phát triển từ phân tán,
nhỏ lẻ sang phát triển tập trung thông qua phát triển các chuỗi sản xuất, cụm
ngành, hành lang kinh tế và chuỗi đô thị.
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa và nâng cao chất lượng đô thị; phát triển chuỗi đô thị động lực của
vùng bảo đảm hiện đại, thông minh và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu;
phát triển các khu kinh tế gắn với các đô thị trọng điểm và các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp ở khu vực đô thị động lực.
- Xây dựng thành phố Cần Thơ thành trung tâm
phát triển vùng có dịch vụ thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học -
công nghệ, văn hóa, du lịch, công nghiệp chế biến hiện đại; xây dựng các thành
phố Mỹ Tho, Tân An, Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau và Sóc Trăng thành các trung
tâm tổng hợp, chuyên ngành.
- Tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm
dịch vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch biển, đảo tầm cỡ quốc gia và
quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.
- Từng bước hình thành các đô thị nông - công
nghiệp gắn với các trung tâm đầu mối và du lịch nông nghiệp - nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng cụm
tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; giải quyết nhà ở trên
các kênh rạch và cải thiện môi trường đô thị ven sông.
- Phát triển các trung tâm đầu mối về nông
nghiệp gắn với vùng chuyên canh, kết nối với các đô thị gồm: Trung tâm đầu mối
tổng hợp ở thành phố Cần Thơ gắn với phát triển dịch vụ logistics ở Hậu Giang,
trung tâm đầu mối ở An Giang, Đồng Tháp gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản nước
ngọt, trái cây, lúa gạo vùng sinh thái nước ngọt; trung tâm đầu mối ở Kiên
Giang, Cà Mau, Sóc Trăng gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển,
trung tâm đầu mối ở Tiền Giang, Bến Tre gắn với vùng nguyên liệu chính về trái
cây, rau màu.
- Tập trung đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu An Giang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác; ban hành chính sách ưu đãi để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Tháp thành khu kinh tế tổng hợp gồm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,
đô thị và nông lâm, ngư nghiệp, trung tâm giao lưu phát triển kinh tế giữa các
nước tiểu vùng sông Mê Công.
- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hóa hệ thống
thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng
sinh thái; các công trình thủy lợi tích hợp, hạ tầng cơ bản tại các vùng cần di
dân; thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030.
- Phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với
quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia. Xây
dựng các nhà máy nước quy mô vùng để cấp nước cho các khu vực khó khán về nguồn
nước. Phát triển hạ tầng thông tin truyền thông theo quy hoạch với công nghệ mới,
đồng bộ, hiện đại. Thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học. Xây dựng
Trung tâm huyết học - truyền máu vùng; nâng cấp Trung tâm kiểm soát bệnh tật
thành phố Cần Thơ và đầu tư các trạm y tế xã, các bệnh viện tư nhân. Hoàn thiện
kết cấu hạ tầng các cụm, khu công nghiệp, các trung tâm logistics, chợ truyền
thống, chợ đầu mối...
- Ưu tiên phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông, hoàn thiện mạng lưới giao
thông vận tải, bảo đảm kết nối hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các phương thức
vận tải; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức, lấy đường thủy là trọng
tâm; phát triển nhanh kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, đột phá
trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, thông minh, gắn
với phát triển các hành lang kinh tế, thúc đẩy liên kết và hội nhập hành lang
kinh tế đô thị - công nghiệp từ Cần Thơ đến Long An, hành lang kinh tế dọc Sông
Tiền - Sông Hậu, hành lang kinh tế ven biển từ Long An, Cà Mau đến Kiên Giang,
hành lang kinh tế biên giới từ Long An đến Kiên Giang; khơi thông, huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là theo
phương thức đối tác công - tư (PPP) gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho
chính quyền địa phương.
- Đến năm 2030, hoàn thành hệ thống đường bộ
cao tốc kết nối vùng với vùng Đông Nam Bộ, hệ thống cảng biển và các cửa khẩu
quốc tế gồm các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Bắc - Nam phía Tây, Thành phố
Hồ Chí Minh - Sóc Trăng, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc
Liêu, Hồng Ngự - Trà Vinh; nâng cấp hệ thống quốc lộ chính yếu, các câu; đầu tư
hệ thống đường ven biển qua các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang; phát triển một số trục kết nối đến các đầu mối vận
tải lớn, các khu công nghiệp. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa,
trong đó chú trọng kết nối các trung tâm đầu mối với hành lang vận tải thủy
chính của vùng; phát triển các cụm cảng hàng hóa, cụm cảng hành khách và hệ thống
cảng chuyên dùng đường thủy nội địa. Hoàn thành hệ thống cảng biển theo quy hoạch,
trong đó Cảng Trần Đề phát triển thành cảng đặc biệt và cửa ngõ vùng; phát triển
cảng Hòn Khoai thành bến cảng tổng hợp; nâng cấp luồng hàng hải cho tàu biển trọng
tải lớn vào Sông Hậu, luồng hàng hải Trần Đề. Mở rộng cảng hàng không quốc tế
Phú Quốc; điều chỉnh quy hoạch và đầu tư cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau. Hoàn
thành công tác chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cảng Container và các đoạn tuyến đường sau
cảng, kết nối thuận lợi cảng biển với mạng giao thông quốc gia.
3. Phát triển nhanh
và bền vững kinh tế vùng
- Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học - công
nghệ, công nghệ số, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm dựa trên hệ sinh thái, phù hợp với quy luật tự nhiên,
đa dạng sinh học, văn hóa, con người vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, nhất là điện gió, điện mặt trời gắn với bảo vệ rừng và bờ
biển; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và viễn thông, công nghệ
thông tin; phát triển công nghiệp nông thôn nhằm chế biến tinh, chế biến sâu
góp phần gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Phát triển từ sản xuất nông nghiệp sang
kinh tế nông nghiệp, sinh thái, bền vững với các sản phẩm trọng tâm là thủy sản,
trái cây và lúa gạo gắn với các cụm ngành nông, lâm, thủy sản, các trung tâm đầu
mối; phát triển các vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào nguồn nước gồm vùng sinh
thái nước ngọt, vùng sinh thái mặn - lợ, vùng chuyển tiếp ngọt - lợ; tập trung
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch gắn với xây dựng nông thôn mới
và tăng cường liên kết đô thị - nông thôn.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ,
chú trọng dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và nông nghiệp, trong đó phát
triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm thương mại, dịch vụ của vùng. Phát triển
du lịch đặc trưng vùng sông nước trở thành ngành mũi nhọn, gắn với bảo vệ hệ
sinh thái tự nhiên và các giá trị văn hóa - lịch sử. Phát triển mạnh, đồng bộ hệ
thống logistics của vùng, hoàn thiện quy hoạch và đầu tư phát triển Trung tâm
Logistics tại Cái Cui (Cần Thơ) và mở rộng dịch vụ logistics hàng không.
- Phát triển mạnh kinh tế biển, trong đó chú
trọng phát triển du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và
năng lượng tái tạo, nuôi trồng và khai thác hải sản xa bờ, các khu kinh tế, khu
công nghiệp ven biển, tái tạo nguồn lợi thủy sản và bảo vệ nguồn đa dạng sinh học
biển, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó phát triển Kiên Giang
thành trung tâm kinh tế biển quốc gia.
- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên, nhất là đất đai và tài nguyên nước; bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,
là trung tâm trong các quyết định, cơ chế, chính sách phát triển vùng. Khai
thác, sử dụng nguồn nước phù hợp với phân vùng và bảo vệ chức năng nguồn nước;
kiểm soát và hạn chế sử dụng nguồn nước ngầm và thí điểm công trình điều tiết
dòng chảy; ban hành chính sách, cơ chế tài chính đặc thù ngành nước của vùng
theo hướng quản trị thông minh; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công và các tài nguyên liên quan. Chủ
động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở bờ sông; đầu tư hệ thống thủy lợi kiểm
soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều
tiết lũ. Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và
các vùng đất ngập nước quan trọng; thành lập hành lang đa dạng sinh học kết nối
Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau - sân chim Đầm Dơi - Thạnh Phú - Khu dự trữ sinh quyển
Cần Giờ; hình thành trung tâm nghiên cứu đa dạng sinh học tại Phú Quốc.
- Phát triển khoa học - công nghệ và đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trở thành động lực chủ yếu cho tăng trưởng kinh
tế vùng. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để
phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia sâu
vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tận dụng được các cơ hội từ cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Chú
trọng đầu tư, phát triển hạ tầng số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung, vườn ươm công nghệ; thành lập và phát triển Trung tâm khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo vùng tại thành phố Cần Thơ; xây dựng và phát triển Khu công nghệ
cao Cần Thơ thành khu công nghệ cao quốc gia.
- Tiếp tục phát triển mạnh hệ sinh thái khởi
nghiệp sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với
khu vực công nghiệp và doanh nghiệp, phát huy vai trò hệ thống các điểm không
gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các điểm kết nối cung - cầu nhằm nâng cao chất
lượng, tăng khả năng cạnh tranh, tạo lập và phát triển thị trường đối với các sản
phẩm chủ lực của từng địa phương trong vùng.
- Tăng cường tìm kiếm công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới
công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc trong thực tiễn sản xuất, kinh
doanh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho từng
địa phương và toàn vùng.
- Nghiên cứu hoàn thiện các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ ngân sách cho vùng; ưu tiên nguồn lực và phân kỳ phù hợp để đầu tư
các công trình trọng điểm. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách hành chính; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, vốn tư nhân theo
phương thức đối tác công - tư (PPP) để phát triển hạ tầng, các ngành có lợi thế
và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hút có chọn lọc các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài.
4. Phát triển văn hóa
- xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản
thiên nhiên và văn hóa - lịch sử, văn hóa sông nước, miệt vườn; văn hóa các dân
tộc. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực số gắn với ứng dụng
và phát triển khoa học - công nghệ; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, gắn với thị
trường xuất khẩu lao động và xu hướng dịch chuyển lao động trong nông nghiệp.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề cho người lao động, đảm bảo thích ứng với điều kiện sản xuất mới,
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
- Phát triển mạng lưới trường đại học và mở rộng
các trường cao đẳng, dạy nghề, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; ưu tiên đầu tư, phát
triển các trường đại học, cao đẳng chất lượng cao, đa ngành, các trung tâm giáo
dục nghề nghiệp; chú trọng các ngành khoa học về y tế, kỹ thuật, công nghệ và
kinh tế số. Phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm giáo dục - đào tạo cấp
quốc gia và vùng.
- Kết hợp phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo
đảm an sinh xã hội; có cơ chế lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia. Phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác thông tin,
phân tích, dự báo cung - cầu lao động, kết nối hệ thống thông tin thị trường
lao động giữa các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long với vùng Đông Nam Bộ
và cả nước.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nhất là chính sách ưu đãi người có công, giảm
nghèo, trợ giúp xã hội; chăm lo đời sống người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng
giới; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân với hệ
thống y tế chất lượng, tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật cao, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế mở rộng. Quan tâm đầu tư hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng. Đầu tư phát
triển Bệnh viện đa khoa Trung ương cần Thơ thành trung tâm y tế chuyên sâu của
vùng; hoàn chỉnh các bệnh viện đa khoa vùng tại Kiên Giang, Đồng Tháp và Tiền
Giang.
- Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn
giáo; hỗ trợ, khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của đồng bào
dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục tuyên truyền, vận
động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt tín ngưỡng,
tôn giáo.
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông,
tạo đồng thuận xã hội; chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin xấu độc, tiêu
cực, sai sự thật trên các nền tảng số.
5. Bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh
- Tăng cường quốc phòng, an ninh kết hợp với
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo các quy hoạch, đề án, kế hoạch có tính
khả thi cao, gắn với bảo đảm an ninh kinh tế trong tình hình mới, bảo đảm an
toàn, an ninh mạng trong mọi tình huống. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 88/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm quốc
phòng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể bố
trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, củng cố thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kiện toàn tổ chức
phòng thủ dân sự, chủ động, kịp thời ứng phó với các thách thức an ninh phi
truyền thống, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh... Tăng cường xây dựng lực lượng
Công an xã, thị trấn đủ sức giải quyết các vấn đề an ninh, trật tự ngay từ đầu
và tại cơ sở. Phát huy vai trò người có uy tín, chức sắc tôn giáo giải quyết
các vấn đề phức tạp, mâu thuẫn, tranh chấp nảy sinh trong nhân dân.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu
"diễn biến hòa bình", bạo loạn, lật đổ, "ly khai, tự trị" của
các thế lực thù địch, phản động; không để hình thành các tổ chức phản động, khủng
bố lợi dụng dân tộc, tôn giáo, tự do dân chủ, nhân quyền; kiên quyết xử lý theo
quy định pháp luật số cầm đầu, cốt cán, chống đối cực đoan. Chủ động nắm chắc
chủ trương, chính sách của các nước đối với tiểu vùng sông Mê Công để có biện
pháp ứng phó phù hợp. Tập trung đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội
phạm xuyên quốc gia, xuyên biên giới, tội phạm hình sự, tội phạm trên lĩnh vực
kinh tế, môi trường, ma túy; tăng cường công tác quản lý xuất, nhập cảnh và hoạt
động của người nước ngoài tại các địa phương trong vùng. Khai thác hiệu quả nền
tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nghiên cứu, khai thác các phần mềm ứng
dụng để quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội và phân tích, tổng hợp, dự
báo tình hình dân cư phục vụ việc hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng.
- Hoàn thành quy hoạch tổng thể, điều chỉnh hệ
thống công trình phòng thủ trên địa bàn, xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại
hóa hạ tầng cơ sở quốc phòng, an ninh cả trên đất liền, ven biển, đảo. Đầu tư
xây dựng công trình dân sinh lưỡng dụng, kết nối công trình phòng thủ dân sự,
căn cứ hậu phương, hậu phương chiến lược, tập trung trên biên giới và vùng biển,
đảo; xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển, xây
dựng các chốt dân quân thường trực trên biên giới; hải đội dân quân thường trực.
Hoàn thành khu kinh tế quốc phòng biển, đảo Tây Nam; đường tuần tra biên giới,
các công trình biên giới, tiếp tục thực hiện phân giới cắm mốc trên đất liền và
tiến hành phân định biên giới trên biển, ranh giới các vùng biển với các nước.
6. Tập trung xây dựng,
chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
- Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh. Thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội xin của Đảng,
Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25 tháng 10 năm
2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 03-KH/TW, ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính
trị thực hiện Kết luận số 21-KL/TW về đẩy mạnh
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi,
xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Nghị quyết số 18-NQ/TW và 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII nhằm thực hiện hiệu quả các chủ trương về đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền và sắp xếp tổ
chức bộ máy bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo đảm kiến tạo, liêm
chính, hành động.
- Nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên, thế hệ trẻ. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của cấp chính quyền.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển chính
quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo vệ cán bộ dám đổi mới, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khơi dậy tinh thần
cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm
tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Đổi mới công tác dân vận, phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là hoạt động
giám sát, phản biện xã hội; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Xây dựng
tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân ta và các nước bạn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng
sông Cửu Long:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm
túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải
pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của
Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; chủ động triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình, kịp
thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám
sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn
diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của bộ, ngành, địa
phương mình.
b) Trước ngày 30 tháng 9 năm 2022, xây dựng,
ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị
quyết này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực
hiện.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời
đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ
quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện
xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp chặt chẽ, quyết liệt với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn,
báo chí, các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền
rộng rãi Nghị quyết này.
PHỤ LỤC I
CÁC
CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
ĐẾN NĂM 2030
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ,
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm
|
%
|
6,5-7
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Quy mô nền kinh tế so với năm 2020
|
|
2 - 2,5 lần
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Cơ cấu GRDP của Vùng
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
20
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
32
|
|
|
Dịch vụ
|
%
|
46
|
|
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
2
|
|
4
|
GRDP bình quân đầu người/năm
|
triệu đồng
|
146
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
42-48
|
Bộ Xây dựng
|
6
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
80
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Trong đó số xã đạt chuẩn nâng cao
|
%
|
30
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
Trong đó có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25
|
|
8
|
Tỷ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp
|
%
|
75-80
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm
|
%
|
1,5-2
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Tỷ lệ cơ sở giáo dục đạt chuẩn
|
|
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
|
Mầm non
|
%
|
75
|
|
|
Tiểu học
|
%
|
70
|
|
|
Trung học cơ sở
|
%
|
80
|
|
|
Trung học phổ thông
|
%
|
90
|
|
11
|
Tỷ lệ trên 10.000 dân
|
|
|
Bộ Y tế
|
|
Số giường bệnh
|
%
|
30
|
|
|
Số bác sỹ
|
%
|
10
|
|
|
Số dược sỹ đại đọc
|
%
|
2,8
|
|
|
Số điều dưỡng viên
|
%
|
25
|
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
7,5
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
13
|
Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
|
|
|
Bộ Xây dựng
|
|
Đối với dân cư đô thị
|
%
|
98-100
|
|
|
Đối với nông thôn
|
%
|
70
|
|
14
|
Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn thông
thường và chất thải nguy hại từ đô thị và công nghiệp
|
%
|
100
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM
VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT 13-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
I
|
TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Quyết định về hoàn thiện khung pháp lý cho
liên kết vùng giai đoạn 2026 - 2030
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên quan
và địa phương
|
2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Báo cáo hoạt động của Hội đồng điều phối
vùng giai đoạn 2020 - 2025
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Ban hành quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
13 địa phương vùng
đồng bằng sông Cửu Long
|
Các cơ quan liên
quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Báo cáo thực hiện Quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ thành
trung tâm phát triển vùng có dịch vụ thương mại, y tế, khoa học - công nghệ,
văn hóa, du lịch, công nghiệp chế biến hiện đại; giáo dục - đào tạo cấp quốc
gia và vùng
|
UBND Thành phố Cần
Thơ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Đề án xây dựng thành phố Mỹ Tho, Tân An,
Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau, Sóc Trăng thành các trung tâm tổng hợp, chuyên
ngành
|
UBND các tỉnh: Tiền
Giang; Long An; An Giang; Kiên Giang; Cà Mau; Sóc Trăng
|
Các cơ quan liên
quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Đề án xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch
vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch biển, đảo tầm cỡ quốc gia và quốc
tế
|
UBND tỉnh Kiên
Giang
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Đề án tổng kết thực hiện Chương trình xây dựng
cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
9
|
Đề án phát triển các trung tâm đầu mối về
nông nghiệp gắn với vùng chuyên canh, kết nối với các đô thị gồm: Trung tâm đầu
mối tổng hợp ở thành phố Cần Thơ gắn với phát triển dịch vụ logistics ở Hậu
Giang, trung tâm đầu mối ở An Giang, Đồng Tháp gắn với vùng nguyên liệu về thủy
sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo vùng sinh thái nước ngọt; trung tâm đầu mối ở
Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực
ven biển, trung tâm đầu mối ở Tiền Giang, Bến Tre gắn với vùng nguyên liệu
chính về trái cây, rau màu
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Đề án đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu An Giang
|
UBND tỉnh An Giang
|
Các cơ quan liên
quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
11
|
Báo cáo nghiên cứu chính sách ưu đãi đặc biệt
để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp thành khu kinh tế tổng hợp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
đến năm 2030
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Đề án xây dựng các nhà máy nước quy mô vùng
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
14
|
Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù cần thiết
để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng,
nhất là dưới hình thức đối tác công - tư (PPP) gắn với đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền cho chính quyền địa phương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
15
|
Báo cáo điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính
sách đặc thù về phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
16
|
Đề án xây dựng Trung tâm huyết học - truyền
máu vùng
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2024 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KINH TẾ VÙNG
|
17
|
Đề án đầu tư phát triển Trung tâm Logistics
tại Cái Cui (Cần Thơ) và mở rộng dịch vụ logistics hàng không
|
TP Cần Thơ
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
18
|
Đề án phát triển Kiên Giang thành trung tâm
kinh tế biển quốc gia
|
UBND tỉnh Kiên
Giang
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
19
|
Đề án thành lập hành lang đa dạng sinh học
kết nối Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau - sân chim Đầm Dơi - Thạnh Phú - Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ; hình thành trung tâm nghiên cứu đa dạng sinh học tại Phú
Quốc
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
20
|
Đề án xây dựng và phát triển Khu công nghệ
cao Cần Thơ thành khu công nghệ cao quốc gia
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
Các cơ quan liên
quan và TP Cần Thơ
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
III
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
21
|
Đề án phát triển Bệnh viện đa khoa Trung
ương Cần Thơ thành trung tâm y tế chuyên sâu của vùng; hoàn chỉnh các bệnh viện
đa khoa vùng tại Kiên Giang, Đồng Tháp và Tiền Giang
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
IV
|
BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, AN NINH
|
22
|
Thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm quốc
phòng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể bố
trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
23
|
Đề án hoàn thành khu kinh tế quốc phòng biển,
đảo Tây Nam
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
24
|
Tiếp tục thực hiện phân giới cắm mốc trên đất
liền và tiến hành phân định biên giới biển
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
V
|
TẬP TRUNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
|
25
|
Đề án tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn; nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo
đảm kiến tạo, liêm chính, hành động
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
26
|
Đề án Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
PHỤ LỤC
III
NHIỆM
VỤ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ DO CÁC BỘ, NGÀNH THỰC HIỆN
(Kèm theo nghị quyết số: 78/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN
|
DỰ KIẾN NGUỒN VỐN
|
DỰ KIẾN THỜI GIAN
THỰC HIỆN
|
GHI CHÚ
|
1
|
Hoàn thành hệ thống đường bộ cao tốc kết nối
vùng với vùng Đông Nam Bộ, hệ thống cảng biển và các cửa khẩu quốc tế, gồm:
Các tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông; Bắc - Nam phía Tây; Thành phố Hồ Chí
Minh - Sóc Trăng, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc
Liêu, Hồng Ngự - Trà Vinh
|
Bộ Giao thông vận tải;
UBND các địa phương
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
2
|
Đầu tư hệ thống đường ven biển qua các tỉnh
Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang
|
UBND các địa phương
liên quan
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
3
|
Mở rộng cảng hàng không quốc tế Phú Quốc
|
Bộ Giao thông vận tải
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
4
|
Đầu tư cảng hàng không Rạch Giá, Cà Mau
|
Bộ Giao thông vận tải
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
5
|
Đầu tư phát triển Bệnh viện đa khoa Trung
ương Cần Thơ thành trung tâm y tế chuyên sâu của vùng
|
Bộ Y tế
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
6
|
Nâng cấp Trung tâm kiểm soát bệnh tật thành
phố Cần Thơ
|
UBND Thành phố Cần
Thơ
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|
7
|
Nâng cấp luồng hàng hải cho tàu biển trọng
tải lớn vào Sông Hậu, luồng hàng hải Trần Đề
|
Bộ Giao thông vận tải
|
NSNN và các nguồn vốn
hợp pháp khác
|
2022 - 2030
|
|