Nghị quyết 74/2017/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 74/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/07/2017
Ngày có hiệu lực 24/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Thanh Tùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2017/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 14 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;

Xét Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 16/BC-VHXH ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2017./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tùng

 

CHƯƠNG TRÌNH

MỤC TIÊU QUỐC QIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 74/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông; khí hậu thuộc vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa mưa trùng với mùa bão nên thường gây ra lũ lụt, ngược lại mùa nắng kéo dài nên gây hạn hán ở nhiều nơi. Toàn tỉnh có 3 huyện nghèo miền núi thuộc Chương trình 30a, có 26 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn III, 47 thôn đặc biệt khó khăn ở 14 xã khu vực II, 18 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và 59 xã thuộc địa bàn vùng khó khăn; điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng, tập quán sản xuất, sinh hoạt và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVIII giai đoạn (2011-2015), tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã đạt được một số kết quả phấn khởi; các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra đều đạt và vượt theo kế hoạch, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, nhất là các đối tượng người có công với cách mạng, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng bảo trợ xã hội đã thay đổi rõ rệt và nâng lên một bước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

II. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Thực trạng hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015

Theo kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, cuối năm 2010, toàn tỉnh có 61.711 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 16,31% (toàn quốc là 14,20%). Toàn tỉnh có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, tỷ lệ hộ nghèo 61,29%, tương đương 13.525 hộ nghèo. Từ thực tế trên, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều chủ trương giải pháp cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng kế hoạch chương trình hành động, chỉ đạo các cấp các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

[...]