HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2007/NQ-HĐND
|
Thanh
Hóa, ngày 25 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THANH
HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
năm 2003.
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số 33 /TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh Hóa, Báo cáo thẩm tra số
151 / PC- HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu HĐND,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Tán thành Tờ trình số 33 /TTr- UBND ngày 05
tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa về quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thanh
Hóa, với các nội dung sau:
I.
Chế độ công tác phí:
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức đảng, mặt trận và các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập được
người có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Các điều
kiện để thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
- Thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng
từ để thanh toán theo quy định (tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007).
3. Những trường
hợp không được thanh toán công tác phí.
- Thời gian điều
trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày học
ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với
cán bộ đi học.
- Những ngày làm
việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được
giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Người đi công
tác được thanh toán tiều tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng
từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân
và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở
tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan
du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác
và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét
duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công
tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class).
- Các chức danh
cán bộ, công chức còn lại được thanh toán vé máy bay hạng ghế thường.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải
khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiều thuê
phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khách đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
- Đối với các đối
tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng đi
công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé
tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
đ) Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiều tàu xe.
5. Thanh toán
tiền tự túc phương tiện đi công tác đối với cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được
bố trí xe ô tô.
- Đối với các đối
tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách
trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó
khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan,
đơn vị thanh toán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán được
tính theo số kilomet (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
6. Phụ cấp
lưu trú:
a) Đi công tác
trong tỉnh:
Cán bộ đi công
tác ra ngoài huyện, thị xã, thành phố (nơi công tác) được thanh toán theo chuyến
công tác, thời gian được cử đi công tác. Cụ thể như sau:
Đơn vị:
đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Từ huyện, TP,
TX đến các huyện, TP, TX trong tỉnh
|
70.000
|
b) Đi công tác
ngoài tỉnh:
- Cán bộ đi công
tác đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hưởng mức phụ cấp như
sau:
Đơn vị:
đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố trực
thuộc TW, các tỉnh ngoài
|
70.000
|
7. Mức khoán
công tác phí:
a) Đối với cán bộ
công chức được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/ tháng tại các huyện,
thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn vị:
đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố, thị
xã
|
180.000
|
Đồng bằng,Miền
núi
|
200.000
|
b) Đối với cán bộ
công chức xã phường, thị trấn được cử đi công tác thường xuyên trên 10 ngày
/tháng trong huyện, thị xã, thành phố. Mức khoán cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng/tháng/người
Vùng
|
Mức
chi
|
Thành phố, thị
xã
|
60.000
|
Đồng bằng,Miền
núi
|
70.000
|
8. Thanh toán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
- Người được cơ
quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức
thanh toán khoán theo các mức sau:
Đơn vị
tính: đồng/ngày/người
Vùng
|
Mức
chi
|
TP Hà nội, TP
Hồ chí Minh
|
150.000
|
TP trực thuộc
TW và các tỉnh khác
|
140.000
|
TP, thị xã trực
thuộc tỉnh
|
120.000
|
Các huyện
trong tỉnh
|
60.000
|
- Trong trường hợp
mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Các chức danh
cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000đồng/ngày/phòng.
+ Các chức danh
cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1 đến dưới 1,25 được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 350.000đồng/ ngày/phòng.
+ Đối với chức
danh cán bộ, công chức còn lại: Được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của
khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000đồng/ngày/
phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người
hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không
quá 300.000đ/ngày/phòng.
- Người đi công
tác được nơi đến bố trí nơi nghỉ không thu tiền thì không được thanh toán.
II.
Chế độ chi tiêu hội nghị:
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng
chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Đối với hội nghị
do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân
dân các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu
hội nghị theo quy định này.
2. Quy định về tổ
chức và thời gian tiến hành hội nghị:
a) Về tổ chức hội
nghị:
- Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành
ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
- Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Khi tổ chức hội
nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, thực hiện lồng ghép các nội
dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý. Tùy theo
tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, quyết định thành phần, số
lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thời gian tổ
chức hội nghị.
Thời gian tổ chức
các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chế độ họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể :
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày.
- Họp sơ kết, tổng
kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề.
Các lớp tập huấn
thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước, chương trình dự
án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo quy định đựợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với các cuộc
họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung
mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
3. Mức chi
cho hội nghị:
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho đại
biểu mời không thuộc diện hưởng lương từ NSNN, cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Đơn vị
tính:đồng/ngày/người
Cấp
tổ chức hội nghị
|
Mức
chi
|
Cấp tỉnh
|
70.000
|
Cấp huyện, TP,
TX
|
50.000
|
Cấp xã, phường,
TT
|
20.000
|
- Chi uống nước:
mức 7.000đ/ngày/đại biểu.
- Mức chi về
thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu không hưởng lương: Mức chi thanh toán
khoán hoặc thanh toán thực tế theo chế độ công tác phí.
Các khoản chi
khác: Thuê hội trường, tài liệu, tiền trả thù lao cho giảng viên, báo cáo viên,
tiền thuốc chữa bệnh thông thường... thanh toán theo thực tế phát sinh và chế độ
quy định hiện hành.
III.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan, đơn
vị thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải đúng theo quy định
trên. Nguồn kinh phí sử dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao. Tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định thì tùy
mức độ vi phạm mà xử lý theo chế độ quy định.
2. Các doanh
nghiệp nhà nước vận dụng chế độ theo quy định này để thực hiện phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều
2. Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các
quy định của pháp luật hiện hành, quy định cụ thể để các địa phương, đơn vị thực
hiện, định kỳ báo cáo HĐND tỉnh. Khi Nhà nước điều chỉnh, thay đổi chế độ công
tác phí, chi hội nghị, UBND tỉnh quy định lại cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều
3. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh,
các Đại biểu HĐND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được HĐND tỉnh khoá XV, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
Nơi nhận:
- UBTVQH ;
- VPQH,VPCP,VPCTN;
- Bộ Nội vụ, Bộ tài chính;
- Cục KTVB -Bộ Tư pháp; Báo cáo
- Các Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh uỷ ;
- TTHĐND, UBND tỉnh;
- Các ĐBHĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TTHĐND, UBND các huyện,TX,TP.
- VP Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Tích
|