Nghị quyết số 695/2008/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập ban dân nguyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành để sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 370/2003/NQ-UBTVQH11 về việc thành lập ban dân nguyện
Số hiệu | 695/2008/NQ-UBTVQH12 |
Ngày ban hành | 15/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Nguyễn Phú Trọng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 695/2008/NQ-UBTVQH12 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 370/2003/NQ-UBTVQH11 VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN DÂN NGUYỆN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
83/2007/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2004/QH11 của Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Trưởng Ban dân nguyện,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị quyết số 370/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:
“Điều 2.
Ban dân nguyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; khi cần thiết, phối hợp với Thường trực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và cơ quan hữu quan tiếp công dân.
2. Tiếp nhận, phân loại đơn, thư của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Ban dân nguyện để chuyển đến Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Ban công tác đại biểu theo lĩnh vực phụ trách; xử lý đơn, thư của công dân có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhiều Ủy ban và Hội đồng dân tộc của Quốc hội, đơn, thư không thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban công tác đại biểu.
3. Tập hợp, phân loại, chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri đến các cơ quan, tổ chức hữu quan, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả giải quyết; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội theo Quy chế hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Tổng hợp kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, thư của công dân và kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội theo Quy chế hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nội quy kỳ họp Quốc hội.
5. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức Đoàn giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo cụ thể mà công dân có đơn gửi Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hữu quan.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân về công tác dân nguyện.
7. Thông qua việc thực hiện công tác dân nguyện, nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban thường vụ Quốc hội những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước.
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội giao”
Điều 2.
Trưởng Ban dân nguyện, Thường trực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban công tác đại biểu chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |