Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 68/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2016
Ngày có hiệu lực 09/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Phạm Văn Hiểu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/NQ-HĐND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 2245/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với mô hình chuyển đổi tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế;

Xét Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2020 thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm khoa học và công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2020, giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng giá trị GRDP.

- Tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15%/năm và giữ ổn định tốc độ này ở giai đoạn tiếp theo. 

- Giá trị giao dịch của thị trường công nghệ tăng trung bình 15%/năm trong cả giai đoạn 2016 - 2030.

- Phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 2% GRDP vào năm 2020 và 2,5% GRDP vào năm 2030. Bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.

- Đến năm 2020, có trên 3.500 văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp, đến năm 2030 tăng gấp đôi so với năm 2020.

- Đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao Cần Thơ; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Khu công nghệ thông tin tập trung; thành lập Sàn giao dịch công nghệ.

- Đầu tư nâng cao năng lực các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập.

2. Nội dung quy hoạch

a) Các hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ:

Điều tra đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, địa chất, lập bản đồ về các loại tài nguyên, xác định trữ lượng, chất lượng địa điểm các loại tài nguyên để có kế hoạch đưa vào khai thác và sử dụng hợp lý và hiệu quả. Nghiên cứu quy luật và tác động của các biến đổi khí hậu, nước biển dâng ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố.

Phát triển đồng bộ các ngành khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Tập trung ưu tiên các công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Mỗi giai đoạn chọn từ 2 đến 3 lĩnh vực chủ lực tập trung nghiên cứu chuyên sâu, tạo ra các sản phẩm mang tính đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ:

Thực hiện các chương trình trọng điểm về quản lý chất lượng sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Tạo lập và phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ. Tăng cường khai thác các mạng khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế; đầu tư đồng bộ về hạ tầng thông tin, trang thiết bị kết nối và khai thác tốt các mạng thông tin.

Hình thành và phát triển thị trường công nghệ. Liên kết, hợp tác giữa đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ trong phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Hình thành và phát triển sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ quy mô vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

[...]