Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 67/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2021
Ngày có hiệu lực 07/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Tạ Văn Long
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, như sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Triển khai thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách đã ban hành để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, từng bước chuyển đổi số, hướng tới phát triển nền kinh tế số, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả ảnh hưởng của dịch Covid-19; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh, phục hồi và duy trì phát triển kinh tế. Thực hiện tiến bộ, công bằng, văn minh và giảm nghèo bền vững; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; đẩy mạnh cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Chủ đề của năm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19; duy trì phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và chuyển đổi số; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân”; gắn với phương châm hành động “Chủ động, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,5%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,7%; Công nghiệp - Xây dựng 32,1%; Dịch vụ 40,6%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,6%.

(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 50 triệu đồng.

(4) Trồng rừng 15.500 ha.

(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 11 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 99 xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 10 xã.

(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,0%.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 23.500 tỷ đồng.

(8) Số lượt khách du lịch 1.100.000 người, trong đó khách quốc tế 250.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch 845 tỷ đồng.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 280 triệu USD.

(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 4.600 tỷ đồng trở lên.

(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 19.000 tỷ đồng.

(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,38%.

(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 5,72%.

(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 73,9 tuổi; số năm sống khỏe là 66,2 năm.

(16) Chỉ số hạnh phúc 60,3%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 66%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 34,9%.

[...]