HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2016/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 2307/TTr-UBND
ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông
qua Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 -
2020; Báo cáo thẩm tra số 503/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương
trình phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, với các
nội dung sau:
1. Phạm vi áp dụng
Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng,
cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng và các lối mở tại 23 xã biên giới trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, đẩy mạnh các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và
dịch vụ - du lịch; phát triển hàng nông sản địa phương; huy động các nguồn lực
đầu tư từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển các khu chức năng đảm
bảo đồng bộ; bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổng giá trị kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa tăng bình quân 10%/năm, đến năm 2020 đạt 12,8 triệu USD; giá
trị xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân 7%/năm, đến năm 2020 đạt 7,2 triệu
USD.
- Tổng thu ngân sách nhà nước
về thuế xuất, nhập khẩu, phí, lệ phí bình quân 55 tỷ đồng/năm; doanh thu về du
lịch, dịch vụ bình quân 6,5 tỷ đồng/năm.
- Lượng khách xuất, nhập cảnh
bình quân 127.000 lượt người/năm, trong đó khách từ nước ngoài vào 21.000 lượt
người/năm.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Phát triển, mở rộng các cửa
khẩu biên giới
- Năm 2017 hoàn thành việc rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng,
điều chỉnh diện tích theo hướng mở rộng khu đầu mối 35 ha về phía Huổi Luông;
năm 2018 hoàn thiện quy hoạch chi tiết khu vực cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng và
Quy hoạch kho bãi tại các cửa khẩu, khu (điểm) chợ biên giới phù hợp với tình
hình thực tiễn và tiềm năng phát triển tại cửa khẩu.
- Xây dựng Đề án mở rộng Khu
kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng theo hướng mở rộng không gian khu kinh tế dọc
tuyến biên giới Việt - Trung trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiến hành các bước để
chính thức mở cửa khẩu U Ma Tu Khoòng theo loại hình cửa khẩu song phương khi
đủ điều kiện, phù hợp với Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc do Chính phủ hai nước ký ngày
18/11/2009, đồng thời phát triển các lối mở có đường giao thông thuận lợi thành
các khu (điểm) chợ biên giới theo Hiệp định thương mại biên giới Việt Nam -
Trung Quốc do Chính phủ hai nước ký ngày 12/9/2016.
- Từng bước nghiên cứu, thỏa
thuận, đàm phán để ký kết với chính quyền tỉnh Vân Nam - Trung Quốc về hoạt
động thương mại tại chợ biên giới đối với người và phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu ra, vào các khu (điểm) chợ biên giới.
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng
- Huy động các nguồn lực tiếp
tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Kho ngoại quan, kho bãi hàng
hóa và nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, điện sinh hoạt... nhất là các khu
chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng và cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng.
- Quan tâm lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư xây dựng các công trình trên tuyến biên giới như: Cơ sở phòng chống dịch
bệnh, hệ thống đường tuần tra, đường ra biên giới, kết hợp xây dựng kết cấu hạ
tầng di dân ra sát biên giới để phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ chủ
quyền quốc gia, tạo tiền đề hình thành phát triển thị tứ Ma Lù Thàng theo Quyết
định 240/QĐ-TTg ngày 28/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tạo môi trường thuận lợi đẩy
mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua địa bàn
- Đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập
khẩu theo hướng tăng tổng kim ngạch. Phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu biên
giới (Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, lối mở Pô Tô,...) và các khu (điểm) chợ
biên giới để thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu. Giữ vững và tăng thị phần đối
với các sản phẩm, thị trường xuất khẩu truyền thống, tích cực phát triển các
sản phẩm, thị trường xuất khẩu mới.
- Nghiên cứu thực hiện các hình
thức để rút ngắn thời gian kiểm soát, bốc xếp, trung chuyển hàng hóa qua biên
giới, tạo điều kiện thông thoáng nhất nhằm nâng cao năng lực thông quan hàng
hóa.
- Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa
trang thiết bị liên quan; áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS) trong quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu, nâng cao năng lực thông quan tại các cửa khẩu; nâng cao tính sẵn
sàng của hệ thống hành chính trong việc giải quyết các nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp theo hướng giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính, nâng cao
hiệu quả làm việc của cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; phát triển du lịch
thương mại, hội chợ ở khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; trao đổi thông tin, hợp tác với các tỉnh trong nước và tỉnh Vân Nam
- Trung Quốc để cùng tháo gỡ, giải quyết nhanh chóng các vấn đề vướng mắc phát
sinh, nhất là trong thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu.
d) Phát triển các sản phẩm hàng
nông sản địa phương
Phát triển các vùng sản xuất chuyên
canh hàng hóa tập trung tại các xã biên giới với một số cây trồng có lợi thế
như:
- Đầu tư thâm canh diện tích ngô hiện có, tăng
diện tích ngô trên đất ruộng một vụ; khuyến khích sử dụng các giống ngô lai có
năng suất, chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích tăng lên 4.652 ha, sản lượng đạt
16.783 tấn.
- Mở rộng, phát triển vùng chuối tập trung,
khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người dân đầu tư thâm canh
chuối, phấn đấu đến năm 2020 diện tích cây chuối đạt 2.001 ha.
- Khoanh vùng diện tích cây sả
hiện có, triển khai lập quy hoạch vùng trồng sả gắn với xây dựng thương hiệu.
Đổi mới công nghệ chiết xuất thay thế nguyên liệu chất đốt là củi sang nguyên
liệu hóa thạch hoặc năng lượng khác nhằm bảo vệ môi trường và rừng đầu nguồn.
- Duy trì và phát triển diện
tích cây thảo quả hiện có 3.382 ha, sản lượng khoảng 6.378 tấn; phát
triển các loại cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao, mở rộng và khôi phục
diện tích tam thất tại các xã Pa Vệ Sủ, Pa Ủ, Ka Lăng, Thu Lũm,... nghiên cứu,
khôi phục, phát triển cây dược liệu tại vùng có thế mạnh và
phù hợp với điều kiện tự nhiên; phát triển một số cây dược liệu có giá
trị như: sâm ngọc linh, đương quy,… phục hồi và phát
triển diện tích chè truyền thống tại những nơi có điều kiện thuận lợi.
đ) Phát triển và nâng cao chất lượng
các loại hình dịch vụ - du lịch
- Phát triển các loại hình dịch vụ:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng
phục vụ vận tải. Khuyến khích phát triển các loại hình vận tải hàng hóa, vận chuyển
hành khách đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách ngày càng
tăng; sử dụng phương tiện vận tải thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn
giao thông.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính,
ngân hàng,... tạo điều kiện để các tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài
nước thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; nâng cao năng lực huy động và đáp
ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển.
+ Phát triển các dịch vụ bưu chính,
viễn thông theo hướng đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
+ Xem xét phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ xuất khẩu như: Dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm nghiệm, kiểm dịch
nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất,
nhập khẩu qua địa bàn.
- Phát triển các loại hình du lịch:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch theo hướng mua sắm và du lịch qua biên
giới nhằm quảng bá và thu hút khách du lịch đến Khu kinh tế cửa khẩu. Phát
triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng đầu tư các
khu du lịch cộng đồng, nhân rộng mô hình du lịch cộng đồng xã Sin
Súi Hồ tại những nơi có điều kiện.
e) Quốc phòng, an ninh và công tác
đối ngoại
- Công tác quân sự, quốc phòng:
Tiếp tục xây dựng thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn
dân vững chắc. Phát huy vai trò quần chúng nhân dân, thành lập các tổ tự quản
đường biên, mốc giới, ký cam kết giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ biên giới theo
Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Tổ chức phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình
mới”.
- Công tác đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự xã hội: Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc. Các lực lượng phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa
phương đẩy mạnh đấu tranh, triệt phá các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma
túy, buôn bán tàng trữ vũ khí, chất nổ, mua bán người,... giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Công tác đối ngoại: Tiếp tục
thực hiện tốt quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam -
Trung Quốc, nhất là quan hệ hữu nghị hợp tác và giao lưu nhân dân giữa các
huyện, xã biên giới. Duy trì thực hiện tốt các văn kiện pháp lý về biên giới
trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.
4. Kinh phí và nguồn kinh phí
- Kinh phí: 181.000 triệu đồng
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách Trung ương: 81.000
triệu đồng
+ Ngân sách địa phương: 33.000
triệu đồng
+ Nguồn vốn huy động khác: 67.000
triệu đồng (thu hút đầu tư vào các dự án chợ cửa khẩu, kho bãi...).
5. Các giải pháp chủ yếu
a) Công tác tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục vận động Nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý biên giới; chủ trương của tỉnh về phát
triển kinh tế cửa khẩu, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành và Nhân dân các dân tộc.
- Nâng cấp các trang thông tin
điện tử, đặc biệt là Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, thống nhất
đăng tải đầy đủ thông tin, số liệu, minh bạch về quy hoạch, các dự án kêu gọi
đầu tư cho nhà đầu tư (có thể bằng nhiều ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Anh,
tiếng Trung); đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin về cơ chế, chính
sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp
thời đến nhà đầu tư. Liên kết với trang thông tin của các tổ chức xúc tiến đầu
tư trong và ngoài nước để tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu
tư trong Khu kinh tế cửa khẩu.
b) Công tác quy hoạch
- Tăng cường quản lý quy hoạch, rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tại Khu
kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, điều chỉnh kịp thời đối với
các quy hoạch không còn phù hợp; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch
đã được phê duyệt. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch và cấp phép xây dựng.
- Công bố rộng rãi các quy hoạch
đã được phê duyệt; rà soát, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án theo
quy hoạch; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, nhằm đảm bảo phát triển
kinh tế và môi trường bền vững.
c) Tập trung hoàn thiện cơ chế,
chính sách đầu tư, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; tăng cường đối ngoại, hợp tác
quốc tế
- Tiếp tục rà soát các cơ chế,
chính sách đã ban hành để kịp thời điều chỉnh loại bỏ những chi phí bất hợp lý
hoặc không cần thiết, điều chỉnh các mức thu hợp lý, bổ sung, ban hành mới về
ưu đãi đầu tư, hỗ trợ vốn, đất đai, thuế, phí và lệ phí,... bảo đảm hài hòa lợi
ích giữa Nhà nước với doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực thông quan hàng hóa. Điều chỉnh, bổ
sung các quy định hiện hành của tỉnh về quản lý xuất nhập cảnh tại Khu kinh tế
cửa khẩu và các cửa khẩu biên giới đảm bảo thuận tiện, nhanh gọn và an toàn.
Phối hợp với các tỉnh biên giới phía Bắc, rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách
tạo liên kết vùng để huy động các nguồn lực tập trung phát triển.
- Chỉ đạo và thực hiện các văn bản
đã ký kết với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; phối hợp, nắm bắt việc thay đổi về chủ
trương điều hành và xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh trao đổi thông tin, hợp tác với
các tỉnh trong nước và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc để cùng tháo gỡ, giải quyết
nhanh chóng các vấn đề vướng mắc phát sinh, nhất là trong thông quan hàng hóa
xuất, nhập khẩu. Tiến hành triển khai các bước chính thức mở cửa khẩu U Ma Tu
Khoòng theo loại hình song phương và phát triển các lối mở có đường giao thông
thuận lợi thành các khu (điểm) chợ biên giới.
d) Đổi mới và đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
- Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư
cơ sở hạ tầng trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu theo hướng cho
phép doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, trong đó Nhà nước ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư theo quy định.
- Tiếp xúc, kêu gọi các nhà đầu
tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh tại địa bàn các xã biên
giới. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh
nghiệp về thông tin, thị trường, tập huấn khởi nghiệp,... Thực hiện chính sách
ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực, đặc biệt cho từng dự án cụ thể và theo mục tiêu
của tỉnh.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tăng cường tiếp xúc, làm
việc với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đổi mới nội dung, hình thức,
các tài liệu xúc tiến đầu tư, tập trung vào lĩnh vực giao thông, nông nghiệp,
công nghiệp, thương mại,... để hỗ trợ các nhà đầu tư trong công tác khảo sát
thị trường.
- Rà soát các dự án đầu tư, kiên
quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư các dự án không triển khai thực hiện hoặc
kéo dài, chậm tiến độ.
- Nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch. Từng bước xây dựng
đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du
lịch theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
đ) Nâng cao năng lực bộ máy quản
lý nhà nước trong Khu kinh tế cửa khẩu
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ
máy, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả. Rà soát, bổ sung, điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, phạm vi không gian quản
lý đối với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng. Nâng cao vai trò trách
nhiệm và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng với các cơ quan chức năng như: Hải quan, Biên phòng, Kiểm
dịch, UBND các huyện, xã biên giới. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo,
điều hành, phối hợp của các cấp, các ngành, đảm bảo tổ chức thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy,
biên chế và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập Quốc
tế; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực thực
thi công vụ. Nâng cao ý thức trách nhiệm người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương
hành chính của đội ngũ công chức, viên chức; nâng cao năng lực, ngoại ngữ cho
công chức, viên chức làm việc tại cửa khẩu.
- Rà soát, xây dựng Quy chế phối
hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu và Ủy ban nhân dân các huyện biên
giới, phân định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị liên quan
để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao.
e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính để thu hút đầu tư và tạo điều kiện nâng cao năng lực thông quan hàng hóa
xuất nhập khẩu
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử nhằm
nâng cao chất lượng các dịch vụ công, bảo đảm tính công khai minh bạch, thuận
lợi cho doanh nghiệp và người dân; hiện đại hóa các hoạt động dịch vụ công như:
Cấp đăng ký kinh doanh, kê khai thuế, thủ tục xuất, nhập khẩu qua mạng… Triển
khai và nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chức năng để tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh
vực đầu tư, đất đai, xây dựng đối với các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, bảo đảm
nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt chú ý nâng cao năng lực, trách nhiệm, đạo đức
công vụ của đội ngũ làm nhiệm vụ tại khu vực cửa khẩu.
g) Nguồn lực đầu tư, phương thức
huy động vốn đầu tư, trọng tâm là vốn ngoài ngân sách
- Tập trung huy động các nguồn lực
ngoài Ngân sách tham gia đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu, đặc biệt là công tác
xã hội hóa, triển khai thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư của Trung ương và của tỉnh, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến đầu tư phát
triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, cửa
khẩu phụ U Ma Tu Khoòng, Khu công nghiệp Mường So,...
- Bố trí, sử dụng có hiệu quả
nguồn thu từ phí, lệ phí tại Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng để duy tu, bảo
dưỡng, tái đầu tư hạ tầng cửa khẩu và các trang thiết bị phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu khóa XIV Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.