Nghị quyết 64/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND

Số hiệu 64/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2021
Ngày có hiệu lực 19/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Đức Hinh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2021/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TỈNH HÒA BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 97/2018/NQ-HĐND NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 04

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Xét Tờ trình số 216/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, cụ thể:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản như sau:

“Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương gồm:

- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Xe ô tô, tàu, thuyền và phương tiện giao thông khác (trừ xe mô tô, xe gắn máy).

- Tài sản có giá dự toán mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản.

- Các tài sản có tổng giá dự toán mua sắm từ 500 triệu trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.

- Các tài sản có tổng giá dự toán mua sắm từ 5 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, thành phố.

b) Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có giá dự toán mua sắm từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc có tổng giá dự toán mua sắm các tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này có giá dự toán mua sắm dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá dự toán mua sắm các tài sản dưới 100 triệu đồng cho một lần mua sắm.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này từ nguồn ngân sách cấp huyện, thành phố hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức quy định, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 quy định Thẩm quyền quyết định bán tài sản công như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản đối với các loại tài sản sau:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản gắn liền với đất của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức tương đương thuộc cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Xe ô tô, tàu, thuyền và các loại phương tiện giao thông khác (trừ xe mô tô, xe gắn máy) có giá trị còn lại từ 500 triệu đồng trở lên thuộc phạm vi tỉnh quản lý.

[...]