Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 59/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 59/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình dự thảo Nghị quyết số 2314/TTr-UBND ngày 18/11/2016 và Báo cáo số 325/BC-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016, kế hoạch năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 512/BC-HĐND ngày 02/12/2016 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016, kế hoạch năm 2017 nêu trong báo cáo số 325/BC-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016

Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020), bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021,... Thực hiện kế hoạch năm 2016, trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai toàn diện, đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, Nhân dân các dân tộc, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu dự ước năm 2016 đều xấp xỉ đạt, đạt và vượt kế hoạch, nổi bật: Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 24,88% (Kế hoạch 17,23%); thu ngân sách ước đạt 1.600 tỷ đồng (Kế hoạch 1.500 tỷ đồng). Sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực gắn với xây dựng nông thôn mới (tổng sản lượng lương thực có hạt vượt kế hoạch 4,4%, tăng 8 nghìn tấn; trồng rừng mới vượt kế hoạch 42%, tăng 881 ha). Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao; hoàn thành và hòa lưới điện quốc gia tổ máy số 2, số 3 thủy điện Lai Châu. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư. Hoạt động ngân hàng, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ tiếp tục phát triển. Chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi; công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm chỉ đạo; các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi; các chính sách an sinh xã hội được tập trung thực hiện. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được sắp xếp, củng cố, kiện toàn. Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tập trung triển khai thực hiện. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí.

Bên cạnh kết quả đạt được còn một số khó khăn, hạn chế: Dự ước 03 chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch (số xã đạt chuẩn nông thôn mới; số xã, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch); tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn, nhiều doanh nghiệp dừng hoạt động và giải thể. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được nhu cầu; chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa còn hạn chế. Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh ở cơ sở còn thiếu; thiếu bác sỹ và cán bộ có trình độ chuyên môn. Tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống còn diễn ra, tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao. Đời sống của một bộ phận Nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh còn chậm; chỉ số đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), cải cách hành chính đạt thấp. Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp; tình hình khiếu kiện tăng cả về số lượt tiếp công dân, số đơn thư gửi đến các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017

a) Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế. Phát triển giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống Nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tốc độ tăng trư­ởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 9,89%; cơ cấu các ngành kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản: 19,17%; công nghiệp, xây dựng: 38,23%; dịch vụ và thuế nhập khẩu: 42,6%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 25 triệu đồng(1).

(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 213 nghìn tấn; diện tích cây chè trồng mới: 630 ha; tỷ lệ che phủ rừng 47,6%; có thêm 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(3). Thu ngân sách trên địa bàn: 1.750 tỷ đồng.

(4). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương 5,7 triệu USD; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 6,5%.

(5). 95/96 xã có đường ô tô mặt đường được cứng hóa (đạt 98,96% số xã); trên 84% số thôn bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 91% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 78,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non: 33,33%, Tiểu học: 36,36%, Trung học cơ sở: 22,88%, Trung học phổ thông: 8%.

(7). 70 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (64,81% số xã); 9,07 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 18,14%o; tỷ lệ giảm sinh 0,5%o; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới: 22%.

(8). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,78%, riêng các huyện nghèo 4,5%; giải quyết việc làm mới: 6.900 lao động; đào tạo nghề: 6.300 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 44,42%.

(9). 82% hộ gia đình, 66% thôn, bản, khu phố, 92% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Về phát triển kinh tế

Triển khai thực hiện hiệu quả các Đề án trên lĩnh vực nông - lâm nghiệp, xây dựng Nông thôn mới, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp giai đoạn 2017-2021. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh liên kết giữa nông dân với các Doanh nghiệp trong sản xuất, mở rộng các vùng sản xuất tập trung, cụ thể: cây lúa thuần chất lượng cao: 2.000 ha, trồng chè mới: 630 ha, cây quế: 2.090 ha, cây sơn tra: 371 ha, tam thất và các cây dược liệu khác. Tập trung chăm sóc diện tích cây cao su hiện có, thực hiện khai thác mủ đối với diện tích cao su đến thời kỳ khai thác; tăng cường phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su tại xã Nậm Tăm - huyện Sìn Hồ. Phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc; thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật về phòng, chống rét và dịch bệnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng đàn gia súc đạt trên 5%. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới rừng gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung huy động tốt các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, gắn xây dựng nông thôn mới với quy hoạch nông nghiệp, đô thị; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 22 xã, đạt 22,92% số xã, bình quân đạt 12,85 tiêu chí/xã.

Phát triển công nghiệp một số lĩnh vực có lợi thế như: thủy điện vừa và nhỏ; sản xuất chế biến nông, lâm sản; khai thác, sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Tăng cường thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả, tiết kiệm để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân. Tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Tiếp tục quản lý chặt chẽ các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị, hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; thực hiện tốt việc quản lý cấp phép xây dựng.

[...]