HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 231/BC-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 469/BC-HĐND
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2017 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, nhấn mạnh một số
nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ X, được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Chính phủ và Tỉnh ủy, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự điều hành linh hoạt,
quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và
chính quyền các cấp; cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của nhân
dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh đã có chuyển biến tích cực và đạt kết quả khá toàn diện
trên các mặt, kết quả cụ thể có 20/21 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế
hoạch, 01 chỉ tiêu xấp xỉ đạt so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề
ra. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh và
đạt được một số kết quả bước đầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá
và đạt kế hoạch đề ra, nhất là trong điều kiện sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
thiên tai. Sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư, phát
triển doanh nghiệp có nhiều khởi sắc. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao, thu
ngân sách vượt kế hoạch.
Các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế, cải cách hành chính, cải thiện môi
trường kinh doanh được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả tốt. Công tác giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho đối tượng chính sách
và đồng bào dân tộc nghèo được toàn xã hội quan tâm. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
trật tự an toàn giao thông được thực hiện tốt hơn so với
năm 2015. Công tác đối ngoại đạt nhiều kết quả tích cực. Đặc biệt tỉnh đã tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 góp phần vào thắng lợi chung của cả nước.
Bên cạnh kết quả
đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016 còn
một số khó khăn, hạn chế đó là: tình hình hạn hán kéo dài, cường độ mạnh hơn đã
gây ra tình trạng thiếu nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân;
gió lốc đã gây nhiều thiệt hại về tài sản và cây trồng; mặt khác, giá bán mủ cao su chậm hồi phục và năng suất, sản lượng hạt điều năm 2016 giảm
đã tác động lớn đến tăng trưởng của
khu vực nông nghiệp. Chương trình xây dựng nông thôn mới tuy đạt được một số
kết quả đáng phấn
khởi nhưng tính bền vững của các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các xã
chưa cao và nợ đọng phát sinh. Công nghiệp và thu hút đầu tư tuy
đã có những chuyển biến tích cực
nhưng chưa có bước đột phá, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh còn chậm. Số lượng doanh nghiệp ngừng nghỉ, giải thể còn chiếm tỷ lệ cao. Thu ngân sách vượt kế hoạch
nhưng nợ đọng thuế không có khả năng thu lũy kế qua các
năm chiếm tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục, y
tế chưa tốt, nhất là vùng sâu, vùng xa phòng học tạm vẫn còn; tình hình dịch bệnh
sốt xuất huyết, bệnh bạch hầu còn nhiều diễn biến phức tạp.
Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông tuy có giảm so với năm trước nhưng
số người chết và bị thương vẫn còn cao. Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung điều hành
quyết liệt hơn nữa nhằm từng bước khắc
phục những tồn tại, khó khăn nêu trên trong
năm 2017.
2. Mục tiêu, các
chỉ tiêu chủ yếu năm 2017
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, gắn với bảo vệ tốt tài nguyên và môi
trường. Đẩy mạnh thực hiện các nội dung trọng tâm của Đề án tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; khuyến khích khởi nghiệp,
đổi mới, sáng tạo, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và
chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai. Củng cố và mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng. Giữ vững quốc phòng - an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
* Chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng khoảng 6,7 - 7% (theo giá 2010);
- Cơ cấu kinh tế
phấn đấu: nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng 33,2%; công nghiệp, xây dựng 29,3%
và dịch vụ 37,5%;
- GRDP bình quân đầu người: 44,7 triệu
đồng;
- Kim ngạch xuất khẩu: 1.550 triệu
USD;
- Kim ngạch nhập khẩu: 375 triệu USD;
- Thu ngân sách (cả thu nội địa và hải
quan) là 4.566 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách 7.132 tỷ đồng;
- Số doanh nghiệp thành lập mới trong
năm: 800 doanh nghiệp.
* Các chỉ tiêu xã hội, môi trường
- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức 0,2‰;
- Tỷ lệ phổ cập mầm non 5 tuổi: 100%;
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi: 100%;
- Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở:
100%;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
23%;
- Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều giảm
trong năm là 0,6%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5
tuổi còn 13,5%;
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 90%;
- Số giường bệnh
trên vạn dân đạt 27,5 giường;
- Số bác sỹ trên vạn dân là 7,5 bác sỹ;
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 78%;
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao
động;
- Tỷ lệ lao động được qua đào tạo là
48%;
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
<3,2%;
- Tỷ lệ dân số sử dụng điện 98,6%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 93,2%;
- Tỷ lệ che phủ rừng (chung) là
68,3%;
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm
2017 là 12 xã.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Về phát triển
công nghiệp
Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh gắn với đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá để
thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng; đồng
thời, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đang đầu
tư dở dang theo đúng quy hoạch.
Tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện thuận
lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu dân cư - công nghiệp Becamex - Bình Phước,
khu công nghiệp Minh Hưng - Sikico (huyện Chơn Thành), Khu đô thị - dịch vụ -
công nghiệp Đồng Phú, Khu kinh
tế cửa khẩu Hoa Lư, Nhà máy xi măng Minh Tâm.
b) Về phát triển
nông nghiệp và nông thôn
Huy động, lồng ghép các nguồn lực để
đầu tư xây dựng chương trình nông thôn mới và tránh nợ đọng trong quá trình thực
hiện nông thôn mới. Tập trung đẩy mạnh việc thực hiện đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, trọng tâm là đề án cải tạo vườn điều để tăng
năng suất, gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Điều
chỉnh quy hoạch một số lĩnh vực, nhất là sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hình thành chuỗi giá trị
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Thành lập ban quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao để
cho thuê đất. Tiếp tục đầu tư để phát
triển Trung tâm nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh
và nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ cao, mô hình tưới tiết kiệm nước nhỏ giọt. Triển khai chương trình phát triển các hợp tác xã
kiểu mới, các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
c) Về phát triển
thương mại, dịch vụ và du lịch
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”. Hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế. Củng cố và phát triển các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm. Tạo điều
kiện để thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh đầu tư Trung tâm thương mại
thị xã Đồng Xoài, Phước Long và huyện Chơn Thành. Xây dựng đề án phát triển sản
phẩm du lịch Bình Phước đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Về phát triển
doanh nghiệp, thu hút đầu tư
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020. Rà soát, sửa đổi bổ sung chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư của tỉnh. Hàng tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp.
đ) Về tài chính,
ngân hàng và đầu tư phát triển
Triển khai thực hiện tốt Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015. Tăng cường công tác quản lý thu,
khai thác tốt nguồn thu phát sinh, thực hiện quyết liệt các biện pháp chống thất thu thuế, chuyển giá trốn thuế. Phấn đấu thu hồi và xử lý nợ đọng thuế theo
đúng quy định. Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, thực hiện nghiêm kỷ
luật, kỷ cương tài chính, ngân sách. Xin ý
kiến cấp có thẩm quyền để phát hành trái phiếu địa phương
nhằm chỉnh trang đô thị và phấn đấu đưa thị xã Đồng Xoài lên thành phố vào năm 2018.
Về ngân hàng, thực hiện tốt chính
sách tiền tệ, tăng dư nợ tín dụng phù hợp
gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu; đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế -
xã hội. Ưu tiên và tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng cho phát triển sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân.
Đối với đầu tư phát triển, quán triệt
và nghiêm túc thực hiện Luật Đầu tư công
từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn
trải. Khuyến khích và đẩy mạnh việc áp dụng hình thức đối tác công tư nhằm huy động các nguồn lực ngoài
ngân sách để xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: đường Đồng Phú - Bình Dương, đường
Trần Hưng Đạo (nối dài) dự án Bộ Chỉ huy Miền
Tà Thiết. Tập trung và ưu tiên vốn ngân sách nhà nước cho các dự án có sức lan
tỏa như: đầu tư hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư,
đường vào nhà máy xi măng Minh Tâm, đường vào khu du lịch sinh thái trảng cỏ Bù
Lạch.
e) Về bảo vệ tài
nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản đặc
biệt là tài nguyên nước, đất đai. Chủ động, tập trung nguồn lực, thực hiện các giải pháp tổng thể, toàn diện để ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, trong rừng bán ngập.
Kiểm soát chặt chẽ các các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung. Tăng cường các biện pháp xử
lý chất thải rắn chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
f) Về văn hóa -
xã hội, chính sách dân tộc
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động số 38-CTr/TU ngày
18 tháng 4 năm 2014 của Tỉnh ủy Bình Phước
về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Quan tâm đầu tư cho giáo dục mầm non, đầu tư cơ sở vật chất để
xóa phòng học tạm và đạt trường chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng
dạy và học, nhất là đào tạo lại đội ngũ giáo viên chưa đạt
chuẩn; đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm
soát tốc độ tăng dân số và cân bằng giới tính khi sinh. Đầu tư chỉnh trang lại Bệnh viện đa khoa tỉnh. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn, y tế dự
phòng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực
văn hóa, đồng thời quan tâm đầu tư cho văn
hóa để tương xứng với tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trong đó quan tâm đến việc
xây dựng, quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa, nhất là các thiết chế cơ bản
cấp tỉnh và ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc việc cung cấp thông tin cho cơ quan
báo chí.
Triển khai có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều; thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách trợ
giúp xã hội, ưu đãi người có công, chính sách đồng bào dân tộc. Thực hiện có hiệu
quả việc triển khai chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 theo Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
g) Về cải cách
thủ tục hành chính và phòng, chống tham nhũng
Thực hiện tốt chính sách tinh giản
biên chế giai đoạn 2015 - 2021. Tăng cường biện pháp triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng
và đưa vào hoạt động trung tâm hành chính công của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp nhằm cải thiện chỉ số PCI so với năm 2016. Tăng cường công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí. Giải quyết dứt điểm các dự án thu hồi, các dự án tồn đọng như: đường Minh Hưng - Đồng
Nơ, đường trung tâm hành chính huyện Chơn Thành đi Minh Hưng.
h) Về đối ngoại,
quốc phòng - an ninh
Đẩy mạnh việc thực hiện ký kết hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành trong khu vực. Thực hiện tốt
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Tập trung nắm chắc tình hình trong tỉnh
và tình hình giáp biên, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại
để chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh, giữ vững quốc phòng - an ninh tuyến
biên giới. Tăng cường hơn nữa công tác đấu tranh, trấn áp
các loại tội phạm, phấn đấu giảm mạnh các loại trọng án, giảm tai nạn giao
thông trên cả ba tiêu chí.
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực, từ ngày 16 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, các Bộ:
TC, KH&ĐT, TP (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|