HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày
21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của
Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh;
Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận
và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm 2016; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2016
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức; kinh tế trong
nước và của tỉnh còn nhiều khó khăn, nhưng Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, đổi mới mạnh mẽ, năng động, sáng tạo, quyết liệt và đồng bộ các giải pháp đề ra từ
đầu năm; cùng với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nên kinh tế
của tỉnh duy trì tăng trưởng khá. Các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh
năm 2016 đề ra cơ bản đã hoàn thành, trong đó có nhiều chỉ
tiêu vượt kế hoạch. Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 6,5% so với năm 2015 (tăng 1,15% so với năm 2015). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng sản phẩm bình quân đầu
người 20,5 triệu đồng (tăng 6,8% so với năm
2015); thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.786 tỷ đồng (tăng
11,8%); sản xuất công nghiệp đã phục hồi, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,4%, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu tăng 475%; Thu hút đầu tư có nhiều
khởi sắc, cải cách hành chính có chuyển biến tích cực; sự liên kết giữa doanh
nghiệp, nông dân và nhà khoa học có bước phát triển mới. Văn hóa, xã hội có nhiều
tiến bộ, có tính đột phá và khởi sắc, nhất là phát triển du lịch, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các
dân tộc; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp xúc cử tri được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt.
Quốc phòng - an ninh được củng cố và tăng cường, chủ quyền biên giới quốc gia
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác đối ngoại tiếp tục
được mở rộng và đạt nhiều kết quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn
nhiều khó khăn, hạn chế như: Kinh tế phát triển vẫn ở mức
thấp và không đạt chỉ tiêu đề ra, cân đối ngân sách khó khăn, nợ xây dựng cơ bản
còn lớn; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chưa rõ nét, quy mô sản xuất còn
nhỏ lẻ, manh mún. Sản xuất công nghiệp phục hồi chậm, thị trường tiêu thụ sản
phẩm gặp nhiều khó khăn. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; phòng, chống tham nhũng, lãng phí triển khai còn lúng túng; chưa có giải pháp hữu hiệu hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học, đi học không chuyên cần; tình trạng tảo hôn, sinh con thứ ba vẫn
còn khá cao. Công tác đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu xã hội, hạ tầng du
lịch chưa đáp ứng với sự gia tăng về số lượng du khách, chưa có nhiều sản phẩm
mang thương hiệu Hà Giang; Một số vấn đề về an ninh trật tự, an ninh nông thôn
như tự tử, phạm pháp hình sự còn diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông tuy có
giảm nhưng vẫn còn ở mức cao. Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính và
trong xã hội còn chưa nghiêm. Năng lực, phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công
chức chưa đáp ứng yêu cầu. Sắp xếp bộ máy, tinh giản biên
chế còn chậm. Phối hợp giữa các sở ngành, địa phương thiếu chặt chẽ.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế một cách hợp lý trên cơ sở tái cơ
cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh
nghiệp.
b) Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc
thực hiện hai khâu đột phá và năm chương
trình trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh
đã đề ra. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; phát triển và nâng cao chất
lượng văn hóa, thể thao và du lịch; đảm bảo
an sinh xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao chỉ số hài lòng của nhân dân. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Về
kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
7%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy
sản 32,1%; công nghiệp - xây dựng 24,4%; thương mại - dịch vụ 43,5%;
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người
22,2 triệu đồng;
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo
giá thực tế đạt 4.798 tỷ đồng;
- Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập
khẩu qua cửa khẩu đạt trên 500 triệu USD;
- Tổng sản lượng lương thực đạt 39,86
vạn tấn;
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình
quân/ha đất canh tác 43 triệu đồng;
- Thu ngân sách trên địa bàn 1.936 tỷ
đồng.
b) Về
xã hội - môi trường:
- Tỷ lệ huy động học sinh 6 đến 14 tuổi
đến trường đạt trên 98,7%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn
1,54%;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giảm 4,2%;
- Lao động qua đào tạo đạt 49,3%;
- Tạo việc làm mới cho khoảng 16.200
lao động;
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch 90,5%;
- Dân cư nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh 76,9%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,3%; có thêm 7 xã đạt tiêu chí nông thôn mới1.
c) Về
quốc phòng - an ninh: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật
tự đạt trên 90%.
(Có
Phụ lục các chỉ tiêu kèm theo Nghị quyết này)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện có hiệu quả hai khâu đột
phá:
a) Đột phá về nâng cao chất lượng
công vụ và xây dựng chính sách, vận dụng cơ chế, đưa chính sách vào cuộc sống
cho phát triển nhanh và bền vững, xây dựng, ban hành chính sách cho phát triển
dược liệu và lâm nghiệp.
b) Đột phá về ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất; xây dựng trang Web liên kết vùng quảng bá du lịch
và các sản phẩm thế mạnh của tỉnh gắn với xúc tiến đầu tư; sản xuất nông nghiệp
sạch, trong quản lý nhà hàng, khách sạn. Nâng cao chất lượng sản phẩm dược liệu
của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã; hoàn thiện hệ thống sản phẩm dược liệu mang
thương hiệu Hà Giang; đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp; triển khai
Chương trình hỗ trợ Doanh nghiệp về lĩnh vực khoa học và công nghệ (Hỗ trợ các dự án khởi nghiệp, dự án đổi mới
sáng tạo và dự án ươm tạo, hình thành doanh nghiệp khoa học công nghệ).
2. Tập trung triển khai 5 chương
trình trọng tâm:
a) Tổ chức nhân rộng mô hình hợp tác
xã có hiệu quả; tái cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát triển kinh
tế lâm nghiệp; nâng cao chất lượng các công trình xây dựng trong chương trình xây dựng Nông thôn mới tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong Chương trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tập trung triển
khai.
b) Triển khai hoàn thiện Đề án xây dựng
Trung tâm bảo tồn và phát triển cây dược liệu
c) Tiến hành khảo sát xây dựng Đề án “làng
nghề sản phẩm du lịch”. Triển khai thực hiện Đề án “Làng
văn hóa du lịch cộng đồng dân tộc Mông” thôn Pả Vi Hạ, xã Pả Vi, huyện Mèo
Vạc
d) Thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng
hạ tầng lối mở Lũng Làn - Lộng Bình (mốc 504); hoàn thiện hạ tầng cửa khẩu Xín
Mần - Đô Long.
đ) Hoàn thiện và triển khai thực hiện
Đề án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với hợp
tác quốc tế và giải quyết việc làm của Trường Cao đẳng nghề tỉnh, giai
đoạn 2016 - 2020.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền
vững gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thành lập quỹ khởi nghiệp, triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình khởi nghiệp, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông lâm sản.
b) Tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ các công trình trọng điểm2; khởi công xây dựng cầu Yên Biên - thành phố Hà Giang; phối hợp
chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương sớm đầu tư tuyến đường Quốc lộ trên địa
bàn Tỉnh3. Chủ động, tích
cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm,
cấp bách, các chủ trương, kết luận của Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ đối với
Hà Giang4. Chủ động kết nối,
làm việc với Tỉnh Tuyên Quang để sớm triển khai các chương trình liên kết vùng5; triển khai thực hiện Đề án
hỗ trợ 01 triệu tấn xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới
theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm; sơ kết đánh giá một số chương trình
thực hiện thí điểm6.v.v.
c) Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt
chẽ, nâng cao hiệu quả đầu tư công; tiếp tục rà soát, cắt giảm, giãn hoãn các
công trình xây dựng cơ bản chưa thật sự cấp thiết. Nâng cao năng lực của các
Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu tư công. Vận dụng linh hoạt trong đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP). Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị nhằm tạo quỹ đất sạch để mời gọi, thu hút
đầu tư. Cân đối và bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, kinh tế biên mậu và phát triển du lịch.
d) Hoàn thành và công bố Quy hoạch, tổ
chức xúc tiến đầu tư các dự án trọng điểm trong Quy hoạch phát triển du lịch
Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và thành phố Hà Giang do Tập
đoàn Mc Kinsey lập. Tập trung quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch tạo
quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng đồng bộ.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao giá trị
thu nhập trên một đơn vị diện tích. Sơ kết, đánh giá Nghị quyết của Tỉnh ủy về
tổ chức lại sản xuất cho nông dân, hoạt động của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp
Bắc Quang, các mô hình trong sản xuất nông lâm nghiệp để nhân rộng. Chú trọng
phát triển diện tích chè theo tiêu chuẩn Gap, diện tích cam, quýt theo tiêu chuẩn
Vietgap gắn với bảo vệ thương hiệu, phát triển đàn bò, ong mật ở các huyện vùng
cao. Thực hiện cơ chế đặt hàng, mua sản phẩm đầu ra của các đề tài khoa học,
công nghệ có khả năng ứng dụng cao vào thực tiễn; tập trung xây dựng các sản phẩm
đặc sản mang thương hiệu Hà Giang. Tăng cường bảo vệ rừng tự nhiên, rừng phòng
hộ, chăm sóc rừng trồng mới, rà soát lại diện tích có khả năng trồng rừng trong
toàn tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể, chú trọng đầu tư
xây dựng bộ giống chuẩn. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch
bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện phân
cấp, ủy quyền cho các huyện, thành phố vùng động lực. Tập trung chỉ đạo, ưu
tiên phát triển các mô hình Hợp tác xã để tạo nguồn lực, khơi thông tín dụng
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa. Triển khai xây dựng mô hình mỗi huyện 01 xã, mỗi xã 01 thôn điển
hình về phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
4. Đẩy mạnh phát triển văn hóa xã
hội và đảm bảo an sinh
xã hội:
a) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo,
triển khai các mô hình có hiệu quả trong giáo dục để nâng
cao chất lượng dạy và học, chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả việc đưa kỹ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số vào giảng dạy trong các trường học. Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập.
b) Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng,
chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm;
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tuyến cơ sở, duy trì luân phiên bác sĩ khám
chữa bệnh tại các trạm y tế cấp xã. Tập trung đào tạo, chuẩn hóa về chuyên môn
cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh
tư nhân chất lượng cao, quan tâm nâng cao chất lượng hoạt động hội đông y các cấp,
đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân.
c) Khai thác, phát huy các giá trị
văn hóa, di tích lịch sử, di tích danh lam thắng cảnh đã được công nhận, các lễ
hội văn hóa, tín ngưỡng truyền thống các dân tộc để thu
hút du lịch; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao từ cơ sở. Triển khai thực hiện giai đoạn I Dự án “Tu bổ, tôn tạo, nâng cấp nghĩa
trang Liệt sỹ Vị Xuyên và xây dựng cụm Tượng đài” và dự án khu du lịch sinh
thái, tâm linh xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn.
d) Nâng cao chất lượng công tác đào tạo
nghề; triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo
theo chuẩn nghèo mới, phấn đấu các huyện nghèo, xã nghèo (30a) giảm 6%. Ưu tiên thực hiện tốt các chính sách về việc làm, ổn định đời
sống nhân dân, công tác an sinh xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước về dân tộc,
tôn giáo, các hoạt động tín ngưỡng. Lãnh đạo toàn diện nâng cao vị trí, vai
trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của “Hội nghệ nhân dân gian” người có uy
tín, già làng, trưởng dòng họ, trong công tác tuyên truyền, vận động, giữ gìn,
phát triển phong tục tập quán, cải tạo các hủ tục lạc hậu ở vùng nông thôn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; chăm sóc và giáo dục thanh thiếu niên, trẻ em.
5. Tiếp tục thực hiện đồng bộ đẩy mạnh các giải pháp cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh:
a) Tập trung lãnh đạo thực hiện sớm
hoàn thành việc rà soát, đánh giá, điều chỉnh các bộ thủ tục hành chính chưa
phù hợp để đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính; kiên quyết thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Nhân rộng mô hình
Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính công ở các huyện có đủ điều kiện. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, thiết
lập hệ thống cổng thông tin, mạng hành chính điện tử từ tỉnh đến cơ sở, hình
thành cơ chế tương tác giữa tỉnh, các ngành, các cấp với doanh nghiệp qua Cổng Thông tin điện tử. Triển khai việc chấm điểm đánh giá của doanh
nghiệp về môi trường đầu tư và chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố.
b) Thực hiện tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các cấp trình giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo, nhất là địa bàn trọng điểm, chỉ đạo quyết liệt công tác thi hành
án dân sự.
c) Thực hiện nghiêm pháp luật về pháp
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong hội
họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài, kỷ niệm, lễ hội...Công khai, minh bạch
trong trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư
công, mua sắm công...Thí điểm thực hiện khoán
kinh phí sử dụng xe ôtô công đối với một số chức danh và địa bàn phù hợp.
6. Tăng cường Quốc phòng - an
ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
nghị quyết của Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng
cao chất lượng công tác tuyển quân; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho
các đối tượng theo đúng kế hoạch. Tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ huyện Bắc Quang, Xín Mần, Yên Minh; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp
xã, phường, thị trấn; diễn tập cụm tác chiến biên phòng; ứng phó cháy rừng và
TKCN.
b) Chỉ đạo các lực lượng nắm chắc
tình hình, quản lý địa bàn và các lĩnh vực; phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh
ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia,
trật tự xã hội; nâng cao chất lượng thực hiện các phương án, kế hoạch bảo đảm
an ninh, trật tự; triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, kiềm
chế tai nạn giao thông, giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra, không để bị động,
bất ngờ, phát sinh điểm nóng trong mọi tình huống.
c) Tiếp tục duy trì, mở rộng quan hệ,
hợp tác với các tổ chức quốc tế, đại sứ quán các nước tại Việt Nam; với các tỉnh,
thành phố, các trường đại học, viện nghiên cứu mà tỉnh đã có chương trình giao
lưu, hợp tác. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng tầm
mối quan hệ, hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc); ưu
tiên đầu tư cho các hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế và bảo đảm
quốc phòng - an ninh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đối ngoại biên phòng,
an ninh đối ngoại; hoàn thành việc tổ chức ký kết hữu nghị giữa các huyện, xã
biên giới tỉnh Hà Giang với các huyện, trấn, hương giáp ranh phía Trung Quốc.
7. Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, tạo đồng thuận cao trong xã hội:
Tăng cường quản lý nhà nước về thông
tin truyền thông; bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân theo quy định
pháp luật; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Thực hiện nghiêm quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, đường lối,
cơ chế, chính sách, pháp luật, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm và cung cấp
những thông tin cần thiết phục vụ sự lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp. Đấu tranh, phản bác kịp thời, có tính thuyết phục cao đối
với những thông tin sai trái, tạo đồng thuận cao trong xã
hội.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ Ba thông qua./.
dNơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTr Tỉnh ủy; HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khóa XIV;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT; TT Công báo - tin học tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 50/NQ-HĐND ngày 11/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
Số TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch năm 2017
|
I
|
Chỉ tiêu chủ yếu:
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm bình quân
|
%
|
7.0
|
*
|
Cơ cấu ngành kinh tế:
|
%
|
100.0
|
2
|
- Nông, lâm nghiệp - Thủy sản
|
%
|
32.1
|
3
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
24.4
|
4
|
- Thương mại - Dịch vụ
|
%
|
43.5
|
5
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1,936.0
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
6,734.0
|
7
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá thực tế)
|
Tỷ đồng
|
4,798.0
|
8
|
Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập
khẩu qua cửa khẩu
|
Triệu
USD
|
500.0
|
9
|
Tổng sản phẩm bình quân đầu người
|
Tr.đồng
|
22.2
|
10
|
Tổng sản lượng lương thực
|
Vạn
tấn
|
39.86
|
11
|
Giá trị sản phẩm thu hoạch bình
quân/ha đất trồng cây hàng năm
|
Tr.đồng
|
43.04
|
12
|
Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông
nghiệp
|
%
|
31.50
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
55.3
|
14
|
Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới
|
Xã
|
23.0
|
15
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1.54
|
16
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng
năm
|
%
|
4.2
|
17
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện
|
%
|
87.5
|
18
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
49.3
|
19
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
40.0
|
20
|
Tỷ lệ huy động học sinh 6-14 tuổi đến
trường
|
%
|
98.7
|
21
|
Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
27.2
|
22
|
Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về
y tế
|
%
|
93.8
|
23
|
Bình quân bác sĩ/1 vạn dân
|
B.sĩ/vạn
dân
|
10.2
|
24
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch
|
%
|
90.5
|
25
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
76.9
|
26
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu
gom
|
%
|
93.5
|
II
|
Chỉ tiêu cụ thể:
|
|
|
1
|
Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí nông thôn
mới
|
Xã
|
101.0
|
2
|
Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí nông
thôn mới
|
Xã
|
44.0
|
3
|
Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí nông
thôn mới
|
Xã
|
9.0
|
4
|
Diện tích Chè đạt tiêu chuẩn
VietGAP
|
Ha
|
3,830.0
|
5
|
Diện tích Cam đạt tiêu chuẩn
VietGAP
|
Ha
|
1,000.0
|
6
|
Trồng rừng tập trung
|
Ha
|
8,295.0
|
7
|
Khoanh nuôi tái sinh rừng
|
Nghìn
ha
|
20.6
|
8
|
Bảo vệ rừng
|
Nghìn
ha
|
375.5
|
9
|
Chế biến Chè
|
Tấn
|
12,000.0
|
10
|
Khai thác và chế biến quặng các loại
|
Tấn
|
514,684.0
|
11
|
Điện sản xuất
|
Triệu
Kwh
|
2,100.0
|
12
|
Nước máy sản xuất
|
1000
m3
|
4,400.0
|
13
|
Tỷ lệ thôn, bản có đường đi được xe
cơ giới
|
%
|
89.5
|
14
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
27.0
|
15
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
8,100.0
|
16
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tăng bình quân hằng năm
|
%
|
10.12
|
17
|
Thu hút khách du lịch
|
Triệu
lượt người
|
0.95
|
18
|
Tăng trưởng tín dụng hằng năm
|
%
|
10-12
|
19
|
Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng
|
%
|
<3
|
20
|
Xử lý chất thải y tế
|
%
|
99.2
|
21
|
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu
giáo
|
%
|
99.5
|
22
|
Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1
|
%
|
99.8
|
23
|
Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở vào học Trung học phổ thông (phổ thông và bổ túc)
|
%
|
67.0
|
24
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn (theo cân nặng)
|
%
|
22.3
|
25
|
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
các loại vắcxin
|
%
|
95.5
|
26
|
Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa
|
%
|
61.0
|
27
|
Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận
đạt tiêu chí văn hóa
|
%
|
41.0
|
28
|
Tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo
|
%
|
85.0
|
29
|
Số lao động được giải quyết việc
làm mới trong năm
|
Người
|
16,200
|
Trong đó: Xuất khẩu lao động và làm
việc tại các tỉnh bạn
|
Người
|
4,200
|
30
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
97.2
|
31
|
Tỷ lệ hộ được xem truyền hình
|
%
|
99.0
|
32
|
Xây dựng Làng văn hóa Du lịch tiêu
biểu gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Làng
|
3
|