Nghị quyết 59/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 59/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Văn Du
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2016/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số: 95/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2017; Báo cáo số: 399/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm quốc phòng - an ninh năm 2017; Tờ trình số: 100/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2016 về việc đề nghị điều chỉnh số liệu tăng trưởng kinh tế năm 2016 và kế hoạch năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016

Năm 2016, cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành đã nỗ lực chủ động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực: Tăng trưởng kinh tế đạt khá; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt kế hoạch đề ra; các lĩnh vực y tế, văn hóa, an sinh xã hội được đảm bảo; quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại, hạn chế: 03 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới đạt 02/04 xã ; số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế tăng thêm đạt 07/08 xã; chỉ tiêu giảm cả 03 tiêu chí về tai nạn giao thông không đạt kế hoạch); tăng trưởng kinh tế khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 2,08% (kế hoạch giao 4,5%); hoạt động công nghiệp còn khó khăn, nhiều dự án công nghiệp ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, số doanh nghiệp hoạt động nhưng không có phát sinh thuế chiếm tỷ lệ cao (56,2%); công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và lâm sản còn nhiều hạn chế; công tác tham mưu, chỉ đạo phát triển một số ngành, lĩnh vực chưa thực sự quyết liệt (lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp; Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới).

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản; thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Phát triển văn hóa, thực hiện các chính sách an sinh và công bằng xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 6,7%; tổng GRDP theo giá hiện hành đạt trên 9.123 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người: 28,6 triệu đồng.

b) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 600 tỷ đồng.

c) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 175.000 tấn; diện tích trồng rừng mới đạt trên 6.400ha; tỷ lệ che phủ rừng: 71%.

d) Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới tăng thêm: 08 xã.

đ) Thành lập mới ít nhất 16 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.

e) Tạo việc làm mới cho 5.000 lao động.

g) Tỷ lệ tăng dân số: 1,0%; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 02 - 2,5%, riêng các huyện nghèo 30a giảm từ 3,5 - 04%.

h) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi xuống dưới 17,8%; số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã tăng thêm 07 xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 95%.

i) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt trên 90%; số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường.

k) Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên 64%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên 82%.

l) Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia: 96,5%; tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 96,5%.

m) Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm: 80%.

n) Tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên: 80%.

o) Tỷ lệ khám phá án đạt trên 85%; chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%; giảm cả 03 tiêu chí về tai nạn giao thông.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

[...]