HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG,
AN NINH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
27-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh uỷ về phương hướng, nhiệm vụ năm
2023;
Sau khi xem xét các báo cáo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan
hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu
tổng quát
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ
đột phá chiến lược và các giải pháp phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng. Triển
khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,
các Chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực, nhất là quy hoạch, tài nguyên môi trường, khoáng sản, đầu tư
xây dựng, tài chính ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, sử dụng đất,
vốn đầu tư công, ưu tiên phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, bảo đảm an
sinh xã hội. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; tăng cường
chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều
hành, thực thi pháp luật. Tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp
luật, thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP giá so sánh 2010) tăng trên 9,0%.
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm
trên 30%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn
đạt 26.680 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 20.880 tỷ đồng.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
(4) Phấn đấu giảm 3.000 hộ
nghèo.
(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 71% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%).
(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,8%.
(7) Số giường bệnh trên 01 vạn
dân đạt 45,2 giường/vạn dân.
(8) Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 96,1%.
(9) Phấn đấu có thêm ít nhất 07
xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 130 xã/194
xã, đạt tỷ lệ 67%.
2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi
trường
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,8%.
(11) Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đạt 83%.
(12) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị
được thu gom đạt 98%.
(13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt
60%.
2.4. Chỉ tiêu về quốc
phòng, an ninh
(14) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi
công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh
về quốc phòng; trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.
(15) Xã, phường, thị trấn an
toàn về an ninh, trật tự đạt tỷ lệ 80% trở lên.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
thống nhất và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ giải pháp đã đề ra, ý kiến đại biểu
tham gia tại kỳ họp và những kiến nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong các báo cáo thẩm tra. Đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:
3.1. Tiếp tục thực hiện
tốt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời đề xuất giải
pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất, chuyển
đổi mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp. Tăng cường liên kết, hợp tác kinh
doanh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Tiếp tục thúc đẩy phát triển các
sản phẩm chủ lực, công nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo… hỗ
trợ chuyển đổi, mở rộng thu hút đầu tư một số ngành, sản phẩm công nghiệp chế
biến sâu, chế biến tinh có giá trị gia tăng cao, phát huy nguồn nguyên liệu đầu
vào sẵn có, tăng tỷ trọng nội địa trong các sản phẩm công nghiệp. Tiếp tục xây
dựng cơ chế chính sách hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp; tăng cường thu hút dự án vào các khu, cụm công nghiệp đã được cấp
phép, đầu tư hạ tầng, có giải pháp tháo gỡ các vướng mắc khi chuyển đổi chức
năng quản lý cụm công nghiệp từ Nhà nước sang doanh nghiệp theo quy định.
Tăng cường đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng du lịch, nhất là tại các khu du lịch, điểm du lịch ven biển; kết nối
phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu
vực nông thôn; tập trung phát triển các loại hình du lịch, đẩy mạnh các hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Triển khai hệ thống phần mềm du
lịch thông minh. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án xã hội hóa Khu đền
tháp Mỹ Sơn; Đề án bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An.
Tập trung phát triển nông nghiệp
hiện đại, xây dựng nông thôn mới, gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Thực hiện hiệu quả 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, các nghị quyết, chương trình, kết
luận của Tỉnh uỷ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
09 huyện miền núi, giai đoạn 2021 - 2026; Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 24
tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ
sắp xếp, ổn định dân cư miền núi, giai đoạn 2021 - 2025; chủ động xây dựng kế
hoạch, ưu tiên phân bổ nguồn vốn thực hiện sắp xếp dân cư đến năm 2025; rà
soát, lựa chọn các điểm xây dựng, bố trí sắp xếp dân cư phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, đảm bảo khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai, đảm bảo tuyệt đối an toàn tính mạng, tài sản của người dân sau
khi thực hiện sắp xếp ổn định dân cư.
Thúc đẩy, tạo sự chuyển biến rõ
nét trong phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế vườn, kinh tế trang trại
và dược liệu. Tiếp tục quy hoạch những vùng sản xuất chuyên canh trồng trọt,
chăn nuôi tập trung; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp,
giá trị kinh tế cao; tăng cường các giải pháp giám sát, kiểm soát dịch bệnh có
hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ
chế nhằm tạo thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn miền núi; mở
rộng, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, từng bước hình thành chuỗi liên kết
sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các mô hình mẫu về phát triển
kinh tế để hướng dẫn và nhân rộng với ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất, từng bước hướng đến xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc
trưng, đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất một số sản phẩm
công nghiệp, sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế cao. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển dược liệu, góp phần phát huy thế
mạnh của các địa phương. Từng bước hình thành Trung tâm Công nghiệp dược liệu.
Phối hợp triển khai hiệu quả các hoạt động năm khởi nghiệp quốc gia tổ chức tại
Quảng Nam.
3.2. Nâng cao chất lượng
công tác lập, tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định,
phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; quy hoạch
vùng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
nông thôn mới, quy hoạch 03 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời
đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển trong năm 2023 và giai đoạn 2021 - 2025. Khẩn
trương hoàn chỉnh kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua trước khi trình Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định.
Tiếp tục hoàn chỉnh, thực hiện quy hoạch cảng biển Chu Lai thành cảng biển quốc
gia; bổ sung quy hoạch phát triển các bến cảng mới Tam Giang, Tam Hòa.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược
Tập trung nguồn lực đầu tư phát
triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại,
bảo đảm liên thông, kết nối liên vùng và phát triển đô thị: Phát triển vùng
Đông làm động lực để lan tỏa thúc đẩy phát triển vùng Tây. Triển khai thực hiện
tốt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng
Đề án sáp nhập 03 đơn vị hành chính (Tam Kỳ, Núi Thành, Phú Ninh), từng bước mở
rộng không gian đô thị, xây dựng đô thị sinh thái, thông minh, hướng đến hình
thành đô thị loại I vào năm 2030. Đầu tư, nâng cấp khai thác sân bay Chu Lai. Đẩy
mạnh tiến độ triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hóa, Đề án
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021 - 2025, từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Triển khai Dự án xây dựng thành phố thông
minh tại thành phố Tam Kỳ, làm định hướng quy hoạch đô thị thông minh cho các
đô thị có khả năng đầu tư của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nạo
vét luồng vào cảng Kỳ Hà; huy động các nguồn vốn để xúc tiến đầu tư mở tuyến luồng
mới Cửa Lở; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển dịch vụ hậu cần cảng và
logistics gắn với cảng biển Chu Lai, trở thành trung tâm vận chuyển hàng hóa
trong nước và quốc tế. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối liên vùng,
nhất là nâng cấp Quốc lộ 14E, 14G, 40B. Khởi công mới một số dự án quan trọng
có tính chất liên vùng, tạo động lực phát triển. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử
dụng một số công trình quan trọng.
Tăng cường thu hút đầu tư hoàn
thiện hạ tầng, góp phần nâng tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các
khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển
hoàn thiện hạ tầng một số cụm công nghiệp tại khu vực miền núi nhằm giải quyết
việc làm, đảm bảo sinh kế ổn định, bền vững. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
và xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Tam Anh
Nam, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao. Tiếp tục quy hoạch, phát triển vùng nuôi trồng
thủy sản theo hướng công nghệ sạch, an toàn; phát triển Khu cảng cá và dịch vụ
hậu cần nghề cá Tam Quang. Phát triển mô hình Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Bình Sa; các mô hình làng sinh thái nông nghiệp gắn với phát triển du lịch
cộng đồng, nông thôn.
Khẩn trương sửa chữa các trường
học bị hư hỏng do thiên tai năm 2020, 2021 gây ra. Xây dựng các trường đạt chuẩn
quốc gia, trong đó chú trọng khối trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện
đồng bộ cơ sở vật chất các trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và lao động có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
của tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên
chức trong hệ thống chính trị…
Cải thiện môi trường đầu tư và
đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo: Tập
trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), chỉ số về hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số
hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS). Nâng cao hiệu quả công tác thu
hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa,
kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
3.4. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý điều hành ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội
Tập trung công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện quyết liệt,
đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công, nhất là đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên theo
dõi tiến độ thực hiện các dự án để chủ động phương án điều chuyển kế hoạch vốn
đảm bảo giải ngân hết nguồn vốn được giao. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố
giá vật liệu xây dựng, thiết bị, chỉ số giá xây dựng phù hợp với diễn biến, mặt
bằng giá cả thị trường.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi.
Chú trọng giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống
gian lận thương mại. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác thẩm định, phê duyệt giá đất, theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn
thu từ đất. Đôn đốc việc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Điều chỉnh giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở để phù hợp với giá tại thời điểm thực tế.
Triển khai có hiệu quả chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
3.5. Tăng cường công tác
quản lý bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản, quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
Tổ chức hiệu quả công tác đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; đẩy nhanh tiến độ cấp phép hoạt động khai thác
khoáng sản. Kiểm soát chặt khối lượng khai thác, việc kê khai sản lượng, niêm yết
công khai giá bán vật liệu xây dựng tại mỏ, đảm bảo, chống thất thu ngân sách.
Khẩn trương bổ sung ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản “đá
sét kết, bột kết bán phong hoá” để các đơn vị có cơ sở kê khai và nộp thuế đúng
quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai hoàn thành
cắm mốc ranh giới quy hoạch 03 loại rừng; nâng cao vai trò trách nhiệm của lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên hiện
có, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng. Tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Thực hiện nghiêm các quy định
về phòng chống cháy rừng, chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó
và ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ cháy rừng, hạn chế diện tích thiệt hại do cháy
rừng gây ra. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm; kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, buôn bán, chế biến, vận chuyển
lâm sản trái phép.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở đến hạn xử lý; đẩy nhanh tiến
độ đầu tư khu xử lý nước thải vùng Đông; khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam.
Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu vực đô thị.
Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển, đảo.
3.6. Quan tâm phát triển
toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho Nhân dân
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh. Có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu
nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tiếp tục nghiên cứu
chính sách đãi ngộ, động viên, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên y tế, cải
thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chuẩn giáo
viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả các giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở,
trong đó chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học
sinh, quản lý học sinh sau phân luồng. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý
nhà nước về tư vấn tuyển sinh gắn với định hướng nghề nghiệp và hình thức đào tạo
phù hợp đảm bảo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đủ điều kiện về kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp và độ tuổi tham gia vào thị trường lao động. Sớm trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, học văn hóa
cho học sinh sau phân luồng theo chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị
quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022. Tiếp tục rà soát sắp xếp lại mạng
lưới trường lớp gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
ngành giáo dục.
Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và
phát huy các giá trị di sản, di tích. Tiếp tục đầu tư xây dựng sửa chữa, bổ
sung trang thiết bị, kinh phí hoạt động cho Trung tâm văn hoá thể thao cấp xã
không nằm trong lộ trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021 - 2025. Hướng
dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở. Kết nối phát
triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực
nông thôn, kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết
liên quan phát triển du lịch nông thôn theo quy định tại Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách người có công với cách mạng, chính sách an sinh xã hội. Triển khai kịp
thời, hiệu quả các chính sách về lao động, tiền lương. Chú trọng rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo; xây dựng phương án tích hợp và thực
hiện lồng ghép các nội dung, cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo từ các chương
trình, chính sách của Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh. Sớm ban hành quy
định mức chi theo Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Quan tâm công tác bảo vệ quyền
trẻ em, thường xuyên tổ chức các diễn đàn về quyền trẻ em tại các địa phương;
hướng dẫn bố trí kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo theo
đúng định mức quy định để các địa phương triển khai tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo
vệ trẻ em; sớm tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mục tiêu, chính
sách, kế hoạch về trẻ em theo thẩm quyền.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ xác định tình trạng nghiện ma tuý; làm tốt công tác quản lý người
nghiện ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy. Tiếp tục thực hiện các giải
pháp phát huy vai trò cộng đồng, xã hội, gia đình trong quản lý người tâm thần
ngoài xã hội; nghiên cứu chính sách hỗ trợ thêm cho người tâm thần tham gia điều
trị bệnh tại các cơ sở y tế. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Trung tâm điều dưỡng
người tâm thần (cơ sở 2) và kiểm tra, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện có của Trung tâm điều dưỡng người tâm thần nhằm tăng khả năng tiếp nhận,
điều trị.
3.7. Tăng cường chuyển đổi
số, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều
hành, thực thi pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; chú trọng công tác cải cách tư
pháp, bảo đảm kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật.
Tiếp tục xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, triển
khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2026, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục
kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh
gọn, hiệu quả; quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế đảm bảo hiệu quả theo đúng
quy định pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý
và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản công. Nâng cao
hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, chú trọng thanh tra, kiểm
tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí sau phân cấp, phân quyền. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Tập trung giải quyết
các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm, các vụ án kinh tế,
tham nhũng thuộc diện theo dõi của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
tỉnh. Chỉ đạo thi hành dứt điểm các bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực
pháp luật, tăng cường theo dõi, đôn đốc tổ chức thi hành các bản án hành chính
còn tồn đọng.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, công tác phối hợp liên ngành để đưa ra xét
xử các vụ án phức tạp, còn tồn đọng. Nâng cao vai trò trách nhiệm các ngành,
các cấp trong việc cung cấp các yêu cầu thông tin, hồ sơ để tòa án giải quyết
các vụ việc đảm bảo tiến độ theo quy định. Kịp thời phối hợp trong thông tin,
thông báo giới thiệu trợ giúp pháp lý, giúp các đối tượng được trợ giúp pháp lý
tiếp cận và hưởng đầy đủ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật. Tạo
điều kiện thuận lợi để người chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện ma
túy được tái hòa nhập cộng đồng.
3.8. Đảm bảo quốc phòng,
an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Tăng cường củng cố quốc phòng,
an ninh; thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng,
an ninh; triển khai đồng bộ, hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động tích cực hội
nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc, góp phần phòng chống tội phạm. Chú trọng công tác bảo đảm an
toàn, an ninh mạng, đẩy mạnh tuyên truyền Luật An
ninh mạng. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, xử lý tội phạm; kiểm tra, chấn
chỉnh việc chấp hành pháp luật trong tiếp nhận, xác minh, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; xử lý
nghiêm các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy; thực hiện đúng lộ trình xử lý các
cơ sở không đảm bảo điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tuần tra đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, nhất là an toàn giao thông đường thủy. Tập
trung giải quyết những vấn đề nổi lên về tội phạm, gây bức xúc trong dư luận xã
hội như: ma tuý, tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm công nghệ
cao…
Kịp
thời trang bị cơ sở vật chất thực hiện hiệu quả Đề án ban hành kèm theo Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai các giải
pháp ứng dụng dữ liệu dân cư, căn cước công dân phục vụ có hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
4. Tổ chức thực hiện
Ủy
ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ
quan hữu quan theo chức năng của mình tổ chức thực hiện.
Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát
và động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa X, kỳ họp thứ mười hai
thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB - UBTVQH;
- BTV Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|