HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG,
AN NINH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo
của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu
tổng quát
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ
đột phá chiến lược và các giải pháp phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng. Đẩy mạnh
thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương
trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công năm 2024. Tiếp tục thực hiện tốt
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển
công nghiệp bền vững theo chiều sâu, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất -
kinh doanh, nhất là mở rộng, tìm kiếm thị trường. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi và kinh
tế biển. Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh và các quy hoạch không
gian quan trọng sau phê duyệt. Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng
đô thị, tài nguyên, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng
phát triển văn hóa, giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; phấn
đấu hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi
công liệt sĩ; tập trung nguồn lực thực hiện công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát
trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch. Ưu tiên đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu thuốc,
vật tư y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính theo lộ trình, kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ. Tổ
chức các biện pháp đảm bảo thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn. Tập trung giải
quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP giá so sánh 2010) tăng 7,5-8%.
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm
trên 30%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt
23.600 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 20.100 tỷ đồng.
(4) Phấn đấu có thêm ít nhất 07
xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 137/193 xã,
đạt tỷ lệ 71%.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
(5) Phấn đấu giảm 2.900 hộ
nghèo.
(6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 73% (trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%).
(7) Số lao động có việc làm mới
tăng thêm 16.000 người.
(8) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,3%.
(9) Số giường bệnh trên 1 vạn
dân đạt 48,3 giường/vạn dân.
(10) Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 96,2%.
2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi
trường
(11) Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,9%.
(12) Tỷ lệ dân số đô thị được sử
dụng nước sạch đạt 85%.
(13) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị
được thu gom đạt 98%.
(14) Tỷ lệ che phủ rừng đạt
58,92%.
2.4. Chỉ tiêu về an ninh, quốc
phòng
(15) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi
công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh
về quốc phòng.
(16) 80% trở lên xã, phường, thị
trấn an toàn về an ninh, trật tự.
(17) Hoàn thành việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và thành lập 02 thị
trấn trực thuộc cấp huyện.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh trong các báo cáo thẩm tra. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tiếp tục thực hiện
tốt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế nhanh, bền
vững.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực, có thế mạnh của tỉnh, đáp ứng
nguyên liệu đầu vào, tăng tỷ trọng nội địa trong các sản phẩm công nghiệp. Phát
triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển; khuyến khích thu hút nhà đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm, cụ
thể tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất,
chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp. Cải thiện mạnh mẽ, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thông thoáng; đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư các
dự án trên địa bàn, nhất là vùng Đông của tỉnh, tạo sự đột phá thu hút các nguồn
lực ngoài khu vực nhà nước, doanh nghiệp FDI; chủ động tạo quỹ đất sạch và các
điều kiện cần thiết để sẵn sàng thu hút, đón nhận các nhà đầu tư chiến lược
trong xu hướng dịch chuyển các chuỗi cung ứng toàn cầu.
Đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ
đột phá chiến lược giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển
và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông, kết
nối liên vùng và phát triển đô thị, nhất là các huyện miền núi. Huy động các
nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế vùng Đông
Nam theo hướng dịch vụ du lịch - công nghiệp - kinh tế biển - nông nghiệp công
nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ một số công trình trọng điểm, sớm hoàn thành đưa
vào sử dụng, nhất là công trình trọng điểm chào mừng Đại hội Đảng các cấp nhiệm
kỳ 2025-2030, các công trình khắc phục sau thiên tai.
Đầu tư nạo vét thoát lũ và xây
dựng các công trình vượt sông Trường Giang đảm bảo đáp ứng nhu cầu giao thông,
tạo điểm nhấn cảnh quan du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng
các tuyến đường kết nối vùng và liên vùng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cùng với
kêu gọi, thu hút các tổ chức, các nguồn vốn tham gia đầu tư. Phát triển các đô
thị ven biển. Hoàn chỉnh Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Chu
Lai gắn với Khu phi thuế quan Tam Quang. Phát triển hệ thống cảng biển Kỳ Hà,
sân bay Chu Lai, hạ tầng các khu công nghiệp gắn với nhóm dự án về dịch vụ vận
tải, hậu cần cảng và logistics phù hợp với định hướng phát triển không gian xây
dựng Khu kinh tế mở Chu Lai được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hỗ trợ nguồn lực
cho thành phố Tam Kỳ đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông theo Nghị quyết
08-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy; xây dựng và phát triển thành phố Hội An
theo Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 31/7/2023 của Tỉnh ủy về định hướng thành phố
sinh thái - văn hóa - du lịch đến năm 2030. Phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị phù hợp với điều
kiện thực tế, tiềm năng, quy mô, dự báo các nguồn lực đầu tư phát triển.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, xúc tiến thương mại, du lịch trong và ngoài nước, mở rộng không gian, phát
triển các loại hình, sản phẩm, hệ sinh thái du lịch, kết nối hiệu quả các điểm
du lịch với trung tâm du lịch Hội An, Mỹ Sơn, khu vực phía Tây và phía Nam của
tỉnh nhằm thúc đẩy đầu tư, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ du lịch. Lồng ghép các
chương trình tôn tạo, bảo vệ và phát huy các di sản, di tích lịch sử và văn
hóa; khôi phục, phát triển các làng nghề và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả đầu tư từ các
chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư, dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng sinh kế, nâng cao thu nhập của người dân; chú trọng nội dung, chất
lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tăng cường lồng ghép, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn. Thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kết luận của
Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông
thôn, nông dân, phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Khẩn trương tổ chức sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi, giai đoạn 2021 - 2026. Rà soát việc chồng lấn
đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp của người dân với đất quy hoạch 03 loại rừng,
đưa vào quản lý sử dụng theo đúng quy hoạch, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
các quy định trên đất quy hoạch 03 loại rừng.
Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại
ngành nông, lâm, thủy sản phù hợp với lợi thế của từng vùng, theo hướng hiện đại,
gia tăng giá trị, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp quản lý thúc đẩy phát triển kinh tế nông lâm nghiệp,
đưa lâm nghiệp và dược liệu trở thành kinh tế trọng điểm ở khu vực miền núi. Hỗ
trợ đầu tư hạ tầng, khôi phục và phát triển các làng nghề để tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Thúc đẩy phát triển kinh tế tư
nhân, kinh tế tập thể; hộ kinh doanh cá thể; đầu tư nâng cao chất lượng tổ hợp
tác, hợp tác xã, từng bước thực hiện liên kết các hợp tác xã trong sản xuất,
cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục phát triển phong trào đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp; phát triển, vận hành hiệu quả các mô hình Hệ sinh thái khởi
nghiệp. Ưu tiên phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại và dược liệu. Tiếp
tục phát triển những vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi tập trung; đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mang lại giá trị kinh tế cao.
3.2. Tập trung rà soát
các quy hoạch có liên quan sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt, kịp thời
trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung theo quy định nhằm đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất, thuận lợi trong thực hiện các thủ tục có liên quan của các cấp,
các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
đẩy nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết. Tiếp tục hoàn chỉnh, thực hiện quy hoạch cảng biển
Chu Lai thành cảng biển quốc gia; bổ sung quy hoạch phát triển các bến cảng mới
Tam Giang, Tam Hòa.
3.3. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý điều hành ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công
và nguồn vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên theo dõi tiến độ
thực hiện các dự án để chủ động phương án điều chuyển kế hoạch vốn đảm bảo giải
ngân hết nguồn vốn được giao. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu
xây dựng, thiết bị, chỉ số giá xây dựng phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá cả
thị trường. Đẩy nhanh tiến độ, bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi.
Chú trọng giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống
gian lận thương mại. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác thẩm định, phê duyệt giá đất, theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn
thu từ đất. Đôn đốc việc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Triển khai hiệu
quả chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.4. Tăng cường công tác
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; tiếp tục thực hiện chương trình trọng
điểm trong chiến lược bảo vệ môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh
thái. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống, loài động vật, thực vật
quý hiếm.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
bảo vệ môi trường, đất đai, tài nguyên khoáng sản. Kịp thời phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện theo đúng thời gian quy định; thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm. Chỉ đạo, thực hiện
tốt việc tổ chức đấu giá, cấp phép, khai thác khoáng sản, đảm bảo tuân thủ các
quy định pháp luật hiện hành; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp
gây khó khăn, cản trở trong quá trình thực hiện thủ tục khai thác khoáng sản
theo quy định, sớm khắc phục tình trạng khan hiếm nguồn vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, các
làng nghề. Chú trọng huy động các nguồn lực để ưu tiên đầu tư, xử lý ô nhiễm
môi trường, xử lý chất thải và cung cấp nước sạch cho Nhân dân. Nâng cao hiệu
quả quản lý, bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm các quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng.
3.5. Phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Chú trọng đảm bảo an sinh, phúc
lợi, tiến bộ và công bằng xã hội, hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi. Tập trung cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số,
người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn. Tiếp tục
quan tâm, chăm lo đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng yếu thế.
Thực hiện tốt công tác giảm nghèo, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia
một cách hiệu quả để hỗ trợ cho hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
Quan tâm, chăm lo giải quyết
nhà ở gắn với các thiết chế văn hóa - xã hội phục vụ công nhân, lao động trong
các khu công nghiệp, người lao động có thu nhập thấp. Tăng cường công tác tuyên
truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề,
giải quyết việc làm. Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho người lao động. Thực hiện tốt việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo kế hoạch. Tiếp tục sắp xếp, bổ sung mạng lưới trường
lớp học, định mức giáo viên theo quy định; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo ổn định, chất lượng và bền vững cho công tác
giáo dục và đào tạo của tỉnh, nhất là khu vực miền núi. Thực hiện hiệu quả các
giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trong đó chú trọng công tác
tuyên truyền, tư vấn, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, nâng cao hiệu
quả đào tạo nghề gắn với tạo việc làm sau đào tạo; nghiên cứu nhân rộng mô hình
giáo dục thường xuyên, đào tạo nghề chương trình lý thuyết tại địa phương, đào
tạo thực hành tại doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho học
sinh, phụ huynh khi tiếp tục tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo nghề
nghiệp. Đẩy mạnh mô hình doanh nghiệp gắn với đào tạo nghề nghiệp, xã hội hóa
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục thực hiện các khoản thu, quản lý và sử dụng theo đúng quy định pháp luật
hiện hành, kịp thời xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, tránh tình trạng lạm
thu trong các cơ sở giáo dục. Đồng thời, sớm tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét ban hành nghị quyết quy định các khoản thu dịch vụ, hỗ trợ hoạt động
giáo dục đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. Triển khai hiệu
quả, đúng tiến độ các dự án Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ đối với các trạm y tế xã, phường và trung tâm y tế huyện. Nghiên
cứu các quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp trong đấu thầu thuốc, vật
tư y tế để sửa đổi bổ sung Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh phù hợp với tình hình của tỉnh. Sớm giải quyết tình trạng nợ
lương của viên chức y tế tại một số cơ sở y tế; nghiên cứu lộ trình giao tự chủ
cho hệ điều trị ở các trung tâm y tế, các bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh
phù hợp với thực trạng ngành y tế hiện nay.
Duy trì, phát triển bền vững số
người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt mục tiêu bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3.6. Nâng cao hiệu lực
hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến
cơ sở. Tổ chức các biện pháp đảm bảo thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Thúc đẩy việc áp dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền điện tử hướng
tới chính quyền số để quản lý nhanh hơn, minh bạch, hiệu quả hơn. Thực hiện tốt
chuyển đổi số theo Đề án đã phê duyệt. Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), quyết tâm cải thiện thứ hạng chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), chỉ số về hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số hài lòng
của người dân, doanh nghiệp (SIPAS).
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cơ sở. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức, đạo
đức công vụ của đội ngũ cán bộ gắn với cơ chế kiểm soát chặt chẽ, công khai,
minh bạch, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người
dân và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tăng cường phối hợp trong cung cấp thông tin giải
quyết án hành chính, dân sự; chú trọng đối thoại với tổ chức, công dân, giải
quyết các kiến nghị ngay từ đầu. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi
cộm thời gian qua.
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ
máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phấn
đấu hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2023 - 2025 trong năm 2024.
3.7. Đảm bảo quốc phòng,
an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Chăm lo xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân
dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Đảm bảo an ninh
trật tự trên địa bàn. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất
là các đối tượng tội phạm nguy hiểm, tội phạm công nghệ cao.
Khẩn trương có giải pháp khắc
phục kịp thời các tồn tại, hạn chế, khuyết điểm sau thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư pháp, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố
cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Đẩy mạnh công tác tuần tra kiểm
soát, kiểm tra tải trọng; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn
giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức
thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan theo chức năng của
mình tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp Nhân
dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|