HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2006/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
12 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/5/2006 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010;
Trên cơ sở
xem xét Tờ trình số 3343/TTr-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh trình tại kỳ họp,
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến của Đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua Đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2006- 2010, với những nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2010
1. Mục tiêu:
- Phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại hoá; gắn phát triển các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp với Khu kinh tế Dung Quất, tạo ra bước phát
triển nhảy vọt để công nghiệp thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn có tính đột phá
và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh. Phát triển
công nghiệp gắn liền với phát triển nông nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch mạnh mẽ
cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo
vệ môi trường, bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2010 Quảng
Ngãi trở thành tỉnh có công nghiệp phát triển.
- Huy động tối
đa mọi nguồn lực, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư và thành phần kinh tế để thu hút
đầu tư; hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp mà sản phẩm có thị trường ổn định, có lợi thế so
sánh, hiệu quả kinh tế cao, thu hút được nhiều lao động, phát triển các ngành
công nghiệp đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: lọc hoá dầu,
hoá chất, luyện kim, cơ khí, đóng tàu, chế biến nông-lâm-thuỷ sản, hàng tiêu
dùng và may mặc, vật liệu xây dựng và khai thác mỏ, phục hồi và phát triển một
số mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống; phát triển ngành công nghiệp phụ trợ
phục vụ công nghiệp của tỉnh nhất là Khu kinh tế Dung Quất.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu :
- Tốc độ tăng
trưởng công nghiệp bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 41%/năm (công nghiệp – xây
dựng là 32- 33%/ năm).
- Tỷ trọng
công nghiệp trong GDP toàn tỉnh đến năm 2010 đạt 54% (công nghiệp – xây dựng là
62-63 %).
- Giá trị sản
xuất công nghiệp đến năm 2010 là 16.800 tỷ.
II. Nhiệm vụ
phát triển ngành công nghiệp Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010
1. Phát triển
công nghiệp theo ngành:
a. Công nghiệp
lọc hóa dầu và hoá chất :
Phát triển
công nghiệp lọc hóa dầu và hoá chất cùng với ngành công nghiệp cơ khí và luyện
kim, xác định đây là ngành kinh tế mũi nhọn, quyết định sự tăng trưởng kinh tế
của tỉnh và các ngành khác.
b. Công nghiệp
cơ khí, luyện kim và đóng tàu:
Phát triển
công nghiệp cơ khí đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nông nghiệp,
xây dựng. Phát triển công nghiệp đóng tàu phục vụ vận tải hàng hoá, đánh bắt và
xuất khẩu.
c. Công nghiệp
chế biến nông-lâm-thuỷ sản:
Xác định ngành
công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp cơ bản của tỉnh, gắn với giải quyết
việc làm cho đại bộ phận nông dân trong sản xuất nguyên liệu phục vụ chế biến.
Ưu tiên phát
triển công nghiệp chế biến đường và sau đường; thuỷ sản, súc sản; lâm sản...
d. Công nghiệp
khai thác chế biến khoáng sản và vật liệu xây dựng :
Phát triển
công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản và vật liệu xây dựng, phục vụ kịp thời
cho xây dựng các Khu công nghiệp, nhất là Khu kinh tế Dung Quất, hạ tầng kỹ thuật,
các công trình thuộc các ngành kinh tế của tỉnh và các vùng lân cận.
e. Công nghiệp
điện, nước:
Đảm bảo nhu cầu
về điện, nước phục vụ sản xuất cho Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp,
Cụm công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
g. Công nghiệp
dệt may:
Tích cực tranh
thủ thu hút các dự án dệt may, chuẩn bị tốt các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, phục vụ kịp thời cho các dự án đầu tư vào tỉnh.
h. Tiểu thủ
công nghiệp - làng nghề:
Tập trung đầu
tư phát triển các Cụm công nghiệp - làng nghề và phát triển các ngành nghề chủ
yếu như: chế biến sản phẩm sau đường; chế biến sản phẩm từ gạo và các loại khác
có tinh bột; sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và đan lát.
2. Phát triển
công nghiệp theo vùng:
a. Khu kinh tế
Dung Quất :
Tập trung đẩy
mạnh việc đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất theo hướng Khu kinh tế tổng hợp
đa ngành, đa lĩnh vực mà trọng tâm là công nghiệp lọc hoá dầu, hoá chất, các
ngành công nghiệp có quy mô lớn gắn với cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay
Chu Lai và đô thị Vạn Tường, Dốc Sỏi, làm hạt nhân tăng trưởng và là động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá khu vực miền Trung; tạo việc làm, thúc đẩy
đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực, thu hút nhân tài, tạo ra những sản phẩm có
thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
b. Phát triển
các khu công nghiệp:
Kế hoạch đến
năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp tại các Khu công nghiệp của tỉnh là
3.010 tỷ đồng.
Đến năm 2008,
đầu tư hoàn thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I của Khu công nghiệp Tịnh
Phong và Khu công nghiệp Quảng Phú.
Tổ chức việc
quy hoạch Khu công nghiệp Phổ Phong trong năm 2007-2008 và tiến hành xây dựng hạ
tầng để từ năm 2008-2010 thu hút các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp này.
c. Cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Đến năm 2010,
cơ bản hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng giai đoạn I một số Cụm, điểm công nghiệp;
đồng thời, thu hút các dự án vào các Cụm công nghiệp tại các địa phương. Quy hoạch
và khuyến khích các địa phương hình thành và phát triển các làng nghề mà sản phẩm
đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Đối với các huyện miền núi cần xây
dựng các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng đa ngành nghề một
cách hợp lý.
III. Những giải
pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn
2006-2010
1. Đẩy mạnh
công tác cải cách thủ tục hành chính với thủ tục gọn nhẹ; bổ sung hoàn thiện kịp
thời cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và thương mại nhằm thu hút nhiều
dự án đầu tư có hiệu quả.
2. Xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của tỉnh làm
cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch chi tiết phát triển từng ngành công nghiệp;
điều chỉnh quy hoạch 02 Khu công nghiệp Tịnh Phong và Quảng Phú một cách hợp
lý; lập quy hoạch phát triển Khu công nghiệp Phổ Phong. Tích cực xây dựng và
phê duyệt các Cụm công nghiệp, làng nghề ở huyện, thành phố. Chú trọng nâng cao
chất lượng quy hoạch đảm bảo khả thi, toàn diện, bền vững nhằm định hướng đầu
tư phù hợp với đặc điểm từng ngành, từng vùng.
3. Tăng cường
đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đôi việc phát triển nguồn nhân lực,
thông qua đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng cho lao động quản lý, kỹ thuật và
công nhân ngành công nghiệp, thu hút lao động có tay nghề, trình độ kỹ thuật
cao để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh đi đôi với giải quyết
lao động nông thôn.
4. Hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho
ngành công nghiệp, nhất là Khu kinh tế Dung Quất, các Khu, Cụm công nghiệp của
tỉnh. Hàng năm cần phải cân đối vốn để giải quyết kịp thời nhu cầu vốn đầu tư
trong giai đoạn 2006-2010 khoảng 320 tỷ đồng, bố trí đủ vốn đối ứng theo tiến độ
của công trình để hoàn thành Dự án Năng lượng nông thôn II (REII). Hoàn thành
cơ bản hạ tầng kỹ thuật cho các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đúng với ý
nghĩa của nhiệm vụ đột phá. Riêng đối với các Cụm công nghiệp, ngân sách tỉnh sẽ
bố trí từ 40% đến 50% vốn đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào theo tiêu chí hoạt
động có hiệu quả.
5. Tập trung
thực hiện các chương trình, dự án khuyến công của địa phương, hỗ trợ khuyến
khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, tiếp nhận và phát triển các dự án về ứng dụng khoa học kỹ thuật, các
dự án nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
kết hợp đẩy mạnh công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh. Kinh phí hỗ trợ công
tác khuyến công khoảng 0,1% trên tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao
cho UBND tỉnh cụ thể hoá và triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường
trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh Quảng Ngãi khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2006.
Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.