Nghị quyết số 55/2001/QH10 về kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 55/2001/QH10
Ngày ban hành 25/12/2001
Ngày có hiệu lực 09/01/2002
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Văn An
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 55/2001/QH10

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2001

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, báo cáo của các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Tán thành Báo cáo của Chính phủ về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 -2000 và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu, các giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm 2001- 2005; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I- NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005

A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:

Kế hoạch 5 năm 2001-2005 có vị trí rất quan trọng trong việc tạo tiền đề vững chắc để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010 và xây dựng nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp vào năm 2020 với mục tiêu tổng quát là: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.

B- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

- Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 7,5%.

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến:

Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp 20-21%;

Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 38-39%;

Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41-42%;

Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,8%/năm;

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13,1%/năm;

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 7,5%/năm.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-16%/năm.

- Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,05%; tốc độ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,2%.

- Giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động, bình quân 1,5 triệu lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005.

- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở đi học đạt 80%; trong độ tuổi trung học phổ thông đi học đạt 45% vào năm 2005.

- Cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2005.

- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 22-25%; đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh được sản xuất trong nước; nâng tuổi thọ bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi.

- Cung cấp nước sạch cho 60% dân số nông thôn.

II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP LỚN CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005

1- Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế, đạt nhịp độ tăng trưởng cao hơn 5 năm trước. Tạo bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực theo hướng hiệu quả và bền vững.

Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn. ứng dụng khoa học, công nghệ, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất nông nghiệp, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; xây dựng quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh, thâm canh phù hợp với tiềm năng, lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phương. Tập trung phát triển các cây công nghiệp chủ lực, có khả năng cạnh tranh; phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Đầu tư phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ hải sản, gắn với công nghiệp chế biến chất lượng cao. Phát triển sản xuất những mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu.

[...]