Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về giám sát chuyên đề việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 54/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2017
Ngày có hiệu lực 22/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2017/NQ-ND

Ninh Thuận, ngày 11 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2016; VIỆC NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH, CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết s53/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2017 và Nghị quyết số 77/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát việc triển khai thực hiện và kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 01/BC-ĐGS ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ shiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Tán thành với nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát việc triển khai thực hiện và kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; Việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính.

Thời gian qua, việc thực hiện chủ trương, quy định pháp luật về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng, đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cải cách thể chế được quan tâm; chất lượng công tác xây dựng, ban hành và kiểm tra, rà soát, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng lên. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã đạt được nhiều kết quả tích cực; việc kiểm soát thủ tục hành chính tiếp tục được duy trì ổn định; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục phát huy hiệu quả, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố thực hiện theo đúng quy định pháp luật; một bước đảm bảo phù hợp, khắc phục chồng chéo, trùng lắp, hoạt động theo hướng tinh gọn về đầu mối; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, đẩy mạnh việc sáp nhập các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh phân cấp, góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính, sự nghiệp đã có bước chuyển biến, nâng cao. Công tác cải cách tài chính công đã triển khai thực hiện đạt được những kết quả bước đầu trong khoán biên chế, kinh phí hành chính, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; ban hành các cơ chế, chế độ, định mức chi tiêu; triển khai các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa... Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị đã từng bước cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác; góp phần phục vụ các tổ chức, cá nhân ngày càng tốt hơn.

Tuy nhiên, công tác rà soát, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên lĩnh vực quản lý nhà nước của một số Sở, ngành chưa chặt chẽ, chưa kịp thời; công tác thẩm định, thm tra văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế; việc đánh giá tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của văn bản chưa đạt được mục đích, yêu cầu đề ra. Sự phối hợp giữa một số cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết công việc và thủ tục hành chính còn chưa chặt chẽ, đồng bộ. Chức năng quản lý nhà nước của một số cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng hoặc khối lượng công việc chưa thật hợp lý. Một số nội dung công việc thực hiện phân cấp, ủy quyền, việc sắp xếp tinh gọn tổ chức các phòng, đơn vị trực thuộc còn chậm. Phương thức làm việc trong một số cơ quan hành chính hiện nay chậm được cải tiến, đổi mới. Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức có lúc còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo khách quan, phản ánh đúng thực chất. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đa số đã được nâng cao nhưng một số trường hợp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch ở một số cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước có mặt còn hạn chế. Việc thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội hóa một số lĩnh vực chưa đạt hiệu quả như mong muốn, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp của một số sở, ngành, địa phương chưa được đẩy mạnh; chưa khai thác, phát huy tối đa hiệu quả hạ tầng thông tin để thúc đẩy cải cách hành chính, giảm chi phí, bảo đảm công khai, minh bạch.

Những hạn chế, bất cập trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trách nhiệm người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính chưa thực sự quyết tâm cao, thiếu đồng bộ, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo; chưa có những nỗ lực nghiên cứu, đề xuất mô hình, giải pháp thực sự mang tính đột phá, hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức, thiếu thực chất, chưa thực sự phát huy hiệu quả. Việc đánh giá, phân loại chưa gắn với trách nhiệm thực thi công vụ. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ còn hạn chế, nhất là khi giải quyết công việc liên quan đến lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Cơ chế chính sách đãi ngộ đthu hút lực lượng cán bộ trẻ, có trình độ cao về công tác tại tỉnh chưa thực sự phát huy hiệu quả, thiếu ổn định. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cải cách hành chính chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời, còn thiếu tính toàn diện, tập trung vào việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trẻ, có trình độ, năng lực nhưng có tiền lương và thu nhập còn thấp, chưa phát huy hiệu quả; chưa có hình thức hiệu quả để động viên, khen thưởng những địa phương, đơn vị, cá nhân làm tốt nhiệm vụ, thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính; chưa có quy định xử lý những cơ quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ thấp hoặc không thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính.

Điều 2.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong thời gian đến, phải tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị của tỉnh; trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Cải cách thể chế

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, nhất là bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hp pháp, tính khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, khả thi.

- Thường xuyên và kịp thời rà soát, bổ sung, sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các Luật, văn bản của Trung ương ban hành. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, rà soát kịp thời để cụ thể hóa triển khai cụ thể hóa quy định pháp luật. Đẩy mạnh các hình thức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực thi pháp luật ở các cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện đúng, đủ quy định pháp luật; đảm bảo sâu sát phù hợp thực tiễn địa phương; đảm bảo nguồn lực thực hiện và tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành.

2. Cải cách thủ tục hành chính

- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí, tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; tiếp tục rà soát cắt giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian, tăng cường phối hợp để ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; giáo dục; lao động; bảo hiểm; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính. Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.

- Triển khai Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

[...]