HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2013/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số
206/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành
Nghị quyết phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014; Báo cáo thẩm tra của
các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ
yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 như sau:
I. MỤC
TIÊU
Tập trung thực hiện các
giải pháp kiểm soát lạm phát, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
tư, gắn với bảo vệ môi trường và tái cơ cấu kinh tế, xã hội hóa đầu tư, ưu tiên
vùng trọng điểm, đề án trọng điểm, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm
2013 và đạt mục tiêu cả nhiệm kỳ. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, ổn định đời
sống nhân dân vùng tái định cư các dự án thủy điện, giải quyết việc làm, giảm
nghèo bền vững, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính
và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường hoạt động đối ngoại.
II.
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu
kinh tế
1.1. Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh năm 2014 tăng 11,5% so với năm 2013.
1.2. Kim ngạch
xuất khẩu đạt 30 triệu USD.
1.3. Kim
ngạch nhập khẩu 20 triệu USD.
1.4. Thu ngân
sách trên địa bàn đạt từ 2.100 - 2.200 tỷ đồng.
1.5. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội đạt 13.500 tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu xã
hội
2.1. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo 35% (tương ứng 235.630 lao động).
2.2. Tạo việc
làm cho 17.500 lao động.
2.3. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 25% (tương ứng 65.350 hộ).
2.4. Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 19,6% (tương ứng 27.115 trẻ).
2.5. Số giường
bệnh/10.000 dân đạt 21,3 giường.
2.6. Tỷ lệ hộ
được dùng điện sinh hoạt đạt 88% (tương ứng 230.032 hộ).
2.7. Tỷ lệ hộ
xem được Đài Truyền hình Việt Nam đạt 92,5% (tương ứng 241.785 hộ).
2.8. Tỷ lệ xã,
phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa đạt 71,1%
2.9. Đến hết năm 2014, có 08 xã đạt từ 14-16 tiêu chí nông thôn mới, 20 xã đạt từ
9 - 13 tiêu chí, 60 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí.
3. Chỉ tiêu
môi trường
3.1. Tỷ lệ dân
số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 82%.
3.2. Tỷ lệ dân
số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 96%.
3.3. Tỷ lệ chất
thải rắn ở đô thị được thu gom 92%.
3.4. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 60%.
3.5. Tỷ lệ che
phủ rừng đạt 45,4%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tập trung
rà soát, sửa đổi, bổ sung các loại quy hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; quy hoạch vùng Trung du và Miền núi
phía Bắc đến năm 2020. Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư nhằm huy động nguồn vốn đầu
tư từ doanh nghiệp và dân cư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển
sản xuất kinh doanh. Thực hiện mạnh mẽ
việc cải cách hành chính, nhất là quy
trình, thủ tục có liên quan đến các nhà đầu tư; công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến thị trường,
tài chính, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, danh mục dự án đầu tư; làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, vận động các nguồn vốn
ODA, FDI và các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển.
1.2. Huy động
và tập trung các nguồn lực để triển
khai thực hiện có hiệu quả các Kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo đối với các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Thành phố. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phát triển kinh tế
- xã hội huyện Vân Hồ; đồng thời ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng trung tâm hành chính, cơ sở hạ tầng huyện Vân
Hồ.
1.3. Thực hiện
nghiêm quản lý đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ
theo quy định của các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ vào đặc
điểm, điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực. Rà soát, phân cấp lại trong quản lý đầu tư và xây dựng theo hướng hợp lý. Kiểm soát chặt chẽ từ khâu cho chủ trương đầu tư,
thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư, điều chỉnh các dự án, giao dự toán ngân
sách, danh mục đầu tư, đến giải ngân thanh toán và điều chỉnh vốn. Đối với nguồn vốn đầu tư của nhà nước,
rà soát kỹ các dự án để ưu tiên lựa
chọn và đầu tư cho các dự án hoặc hạng mục dự án thực sự quan trọng, cấp thiết,
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế có khả năng thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ
các xã, bản đặc biệt khó khăn, các dự án thuộc 5 huyện nghèo. Rà soát, đánh
giá các chương trình, dự án đã triển khai thực hiện và chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện giai đoạn 2015 - 2020 theo lĩnh vực, vùng miền.
1.4. Thực hiện
các biện pháp nhằm nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu và xử lý nợ xấu; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa; phấn đấu đạt dự toán thu ngân sách nhà nước, mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao hơn năm 2013 và mục tiêu của nhiệm kỳ.
1.5. Quản lý, điều
hành chi ngân sách nhà
nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; tập trung sắp
xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ, các chính sách để
thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống ma túy, bảo vệ rừng và
phát triển rừng, ưu tiên đầu tư huyện mới chia tách Vân Hồ, hỗ trợ các xã, bản
đặc biệt khó khăn, vùng biên giới. Kiên quyết xử
lý đối với những đơn vị được hưởng dự toán có chi chuyển nguồn cao trong thời
gian từ 2 năm trở lên. Tổ chức sơ kết đánh giá 4 năm thời kỳ ổn định
ngân sách 2011 - 2015, trên cơ sở đó xây dựng phương án phân cấp ngân sách hợp
lý trong thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo 2016 - 2020.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững
2.1. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính
sách về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính, đầu tư công, hỗ
trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường, từng bước chủ động về
nguồn nguyên liệu trong tỉnh; mở rộng
các hình thức liên kết trong sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2. Tập trung
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi và nâng
cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tăng cường mối liên kết
“4 nhà”, trong đó phát huy vai trò của nhà nước trong công tác quản lý đối với
các vấn đề về quy hoạch, vùng nguyên liệu, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách
hỗ trợ nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học để góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp, đồng thời giữ vai trò định hướng và hỗ trợ
các điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư và nhà nông phát triển các vùng
nguyên liệu tập trung.
Đầu tư phát
triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung chuyên canh; đảm bảo cung ứng đủ giống cây trồng, vật nuôi cho
năng suất, chất lượng, sạch bệnh; tăng
cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm hàng hóa nông sản chủ
lực của tỉnh, gắn với tìm kiếm, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Tập trung phát
triển chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả, chú trọng phát triển chăn nuôi
gia súc ăn cỏ. Kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng đề án
phát triển thủy sản theo Nghị quyết số 332/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của
HĐND tỉnh, trong đó tập trung sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, nhất là khai thác
tốt diện tích mặt nước các hồ thủy điện để phát triển nuôi cá tầm như lòng hồ
thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến, gắn với tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh
xuất khẩu.
Tăng cường bảo
vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, đặc biệt
là rừng
phòng hộ, rừng đầu nguồn; thực hiện
có hiệu quả chương trình phát triển rừng nguyên liệu tập trung, gắn với phát
triển công nghiệp chế biến lâm sản.
2.3. Triển
khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với ổn định sản xuất đời
sống của nhân dân, trong đó tập trung
đầu tư 11 xã điểm. Tăng cường công
tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao và hỗ trợ kỹ thuật, phương án sản xuất,
phát triển công nghiệp nông thôn và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho khu vực
nông thôn. Xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện chương trình điện nông thôn.
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản của tỉnh giai đoạn 2014 -
2020 và định hướng đến năm 2025; quy
hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn của tỉnh đến năm 2020.
2.4. Tập trung đầu tư và thu hút các nhà đầu tư vào khu
công nghiệp Mai Sơn, các cụm công nghiệp Mộc Châu, Phù Yên. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc những
ngành, lĩnh vực có lợi thế như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng hóa
nông sản, phát triển vùng nguyên liệu, phát triển thủy điện gắn với phát triển
rừng và phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là
các trung tâm thương mại, siêu thị ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
phát triển; phát triển mạng lưới dịch
vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu
mối tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có tác động hỗ trợ cho công nghiệp, nông
nghiệp. Thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý giá, thị trường và các giải
pháp kiểm soát lạm phát. Đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm gắn với
xúc tiến quảng bá du lịch. Khai
thác giá trị các lễ hội văn hóa truyền thống kết hợp với xây dựng các sản phẩm văn hóa du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.6. Triển khai thực hiện các thủ tục phá sản đối với 03 doanh nghiệp
nhà nước chưa thực hiện sắp xếp chuyển đổi sở hữu. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để ưu tiên phát triển các
doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Quản lý, sử dụng hiệu
quả vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp đã sắp xếp, chuyển đổi. Cải
thiện môi trường và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và hợp
tác xã; hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận
các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Ổn định sản xuất
và đời sống nhân dân tái định cư các dự án thủy điện
Tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số 2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn
La. Tập trung thực hiện hỗ trợ sản xuất, chi trả bồi thường, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, hướng
dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi nhận thức, sản xuất kinh doanh
theo quy hoạch, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế từng vùng; đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án thành phần, tiến độ giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn.
Tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án 1460 về ổn định đời
sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân xây dựng thủy
điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La.
4. Đảm bảo an
sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện nghiêm
túc, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội, chế độ bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai,.. Lồng ghép các
chương trình, dự án để giảm nghèo bền vững, gắn giảm nghèo với dạy nghề và giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm huy động các nguồn lực để tăng cường đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng ngành giáo dục, y tế, hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao. Quan tâm đầu tư phát triển
mạng lưới, cơ sở vật chất, thiết bị trường, lớp học, nhất là vùng khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ sở vật chất
phục vụ khám, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng
khám đa khoa, trạm xá xã; khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh bán
công, tư nhân, phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân.
Rà soát chất
lượng cán bộ quản lý giáo dục, chất lượng giáo viên, thực hiện chính sách hỗ trợ
các đơn vị tổ chức nấu ăn cho học sinh bán trú. Khai thác và sử dụng hiệu quả hệ
thống các trường dạy nghề đã đầu tư, nâng cao chất lượng và tỷ lệ lao động qua
đào tạo, gắn với điều chỉnh cơ cấu đào tạo cho phù hợp với yêu cầu
của thị trường lao động và nhu cầu sử dụng, tăng cường đào tạo thông qua hình
thức hợp đồng, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho những doanh nghiệp sử dụng lao
động địa phương.
Nâng cao
trách nhiệm y đức của đội ngũ y, bác sỹ và chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. đồng thời tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y, dược công, tư nhân trên địa
bàn toàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế,
dân số, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt
công tác thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin,
báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số
tới các vùng sâu, vùng xa, biên giới. Quản lý các
lễ hội, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân
sách nhà nước để tổ chức các lễ hội.
5. Bảo vệ tài
nguyên và môi trường, phát triển bền vững
Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, thực hiện có hiệu quả vốn môi trường
rừng. Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giảm diện tích canh tác trên đất dốc, trả lại đất
cho trồng rừng.
Khai thác hiệu
quả tài nguyên đất thông qua việc thực hiện cơ chế khai thác quỹ đất để đầu tư
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, rút kinh nghiệm để tiếp tục triển khai thực hiện
các dự án khác. Công khai hóa và tổ
chức thực hiện nghiêm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, xác định địa
điểm và công bố công khai danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư. Giải quyết dứt
điểm các dự án sử dụng đất còn đang tồn tại, vướng mắc.
Kiểm soát chặt chẽ
việc cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên khóang sản, gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh
thái. Giải
quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các
cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
nhất là thuốc diệt cỏ và các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất và chăn nuôi.
Chú trọng phát
triển kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường như đầu tư xây dựng các công trình xử
lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất
thải nguy hại.
6. Cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phòng chống tham
nhũng, lãng phí
Nghiêm túc triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020,
tập trung vào việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, giảm hội họp, thực hiện giao ban trực tuyến,
nâng cao hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính thông qua mô hình một cửa,
một cửa liên thông. Kiểm tra, kiểm soát những văn bản giải quyết không đảm bảo
theo đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định.
Đổi mới mạnh mẽ
hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm,
giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Phát huy dân chủ cơ
sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp
và dân cư.
Tăng cường năng lực
cán bộ các ngành, các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia
xây dựng, hoạch định chính sách, trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế
- xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động công vụ. Tích cực, cương
quyết điều chuyển, sắp xếp các vị trí công tác đảm bảo đúng người, đúng việc, gắn
quy hoạch với luân chuyển và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng cơ chế
thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, cơ chế biệt phái cán bộ có thời hạn nhằm
nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, Thành phố Sơn La.
Thực hiện có hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nâng cao chất lượng công tác điều
tra, truy tố, xét xử để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu, chủ tài khoản trong mua sắm tài sản, quản lý
ngân sách, sử dụng tài sản công. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh
tra và việc xử lý sau thanh tra, kiên
quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thóat, lãng
phí tài sản, ngân sách Nhà nước.
7. Giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động
đối ngoại
Xây dựng, củng cố
và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu,
chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng, chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh, ổn định chính trị. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, giảm số vụ,
số người bị thương và tử vong do do tai nạn giao thông thấp hơn năm 2013.
Thực hiện hiệu quả
quy chế phối hợp nhất là trong đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức
diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây
bạo loạn. Xây dựng các dự án thành phần thuộc thế trận quân sự trong khu vực
phòng thủ theo quy hoạch, kế hoạch đã duyệt; quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng các
cụm dân cư khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an
ninh với các tỉnh Bắc Lào trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh chỉ
đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố
Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối
hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp
nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh kêu
gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức
nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn
thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014.
Nghị quyết này được
HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc Hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc, UBTCNS, UBKT của Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Trung tâm Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|