Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt tổng số biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2024 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 49/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Tiến Thành
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT TỔNG SỐ BIÊN CHẾ VIÊN CHỨC HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ ĐỊNH SUẤT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỂ HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 48-QĐ/BTCTW ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2026;

Căn cứ Văn bản số 4966/BNV-TCBC ngày 03 tháng 9 năm 2023 của Bộ Nội vụ về trình tự phê duyệt, giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương;

Thực hiện Kế hoạch số 143-KH/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy về Quản lý biên chế giai đoạn 2022-2026 tỉnh Thái Bình; Kế hoạch số 144-KH/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy về sử dụng biên chế tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2026; Thông báo kết luận số 778-TB/TU ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giao biên chế công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2024 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thái Bình;

Xét Tờ trình số 156/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt tổng số biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 63/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt tổng số biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2024, như sau:

1. Biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2024 là 29.347 biên chế, cụ thể:

a) Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: 24.997 biên chế.

b) Sự nghiệp Y tế: 2.913 biên chế.

c) Sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 586 biên chế.

d) Sự nghiệp khác thuộc sở, ngành: 710 biên chế.

đ) Sự nghiệp khác thuộc các huyện, thành phố: 141 biên chế.

2. Hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước: 25 người.

3. Người làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình xã, phường, thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố: 267 người.

4. Giáo viên mầm non hợp đồng hưởng trợ cấp: 120 người.

5. Định suất để hỗ trợ kinh phí hoạt động: 207 người, cụ thể:

a) Định suất để hỗ trợ các hội đặc thù cấp tỉnh và Đền thờ Liệt sỹ tỉnh: 108 người.

b) Định suất để hỗ trợ các hội đặc thù cấp huyện: 99 người.

[...]