Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về giải quyết kiến nghị của cử tri từ sau kỳ họp thứ nhất đến sau kỳ họp thứ mười lăm Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021

Số hiệu 49/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/08/2021
Ngày có hiệu lực 10/08/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Chu Lê Chinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TỪ SAU KỲ HỌP THỨ NHẤT ĐẾN SAU KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở báo cáo số 411/BC-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri từ sau kỳ họp thứ nhất đến sau kỳ họp thứ mười lăm Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với kết quả giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri từ sau kỳ họp thứ nhất đến sau kỳ họp thứ mười lăm Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với các nội dung chủ yếu sau:

1. Kết quả đạt được

Việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri được UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Tổng số ý kiến, kiến nghị của cử tri từ sau kỳ họp thứ nhất đến sau kỳ họp thứ mười lăm HĐND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021 có 768 kiến nghị, số kiến nghị đã được xem xét, giải quyết là 684 kiến nghị, đạt 89% tổng số kiến nghị; các kiến nghị còn lại đang chờ Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương cho chủ trương và bố trí vốn hoặc đang xem xét, giải quyết. Kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri tạo được sự đồng thuận trong Nhân dân, tăng cường sự đoàn kết nhất trí, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên quan tâm, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri, góp phần đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND vào cuộc sống.

2. Tồn tại, hn chế

Một số sở, ban, ngành, địa phương chưa chủ động, tích cực giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri thời gian xem xét giải quyết còn chậm, kéo dài; có một số ý kiến, kiến nghị nội dung trả lời chưa sát, đúng vấn đề cử tri kiến nghị; kết quả giải quyết một số nội dung chưa thật sự đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cử tri.

Đến thời điểm giám sát còn 62 kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chưa được xem xét giải quyết xong, trong đó có 10 ý kiến cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; chậm hoàn thiện các thủ tục, chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng 98 dự án lưới điện trên địa bàn tỉnh.

3. Nguyên nhân

Trách nhiệm của một số sở, ban, ngành, địa phương về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa thật sự đề cao; công tác phối hợp giữa các cơ quan trong việc xem xét giải quyết chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ.

Một số kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách, đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt... đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn trong khi khả năng ngân sách của tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng ngay nguyện vọng của cử tri.

Việc theo dõi, đôn đốc, giám sát của cơ quan dân cử đối với các cơ quan chức năng về xem xét giải quyết kiến nghị của cử tri có thời điểm chưa được quan tâm thường xuyên, quyết liệt.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Kiến nghị Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương quan tâm, xem xét giải quyết và bố trí vốn đối với 18 kiến nghị đầu tư, nâng cấp hạ tầng giao thông, điện lưới Quốc gia (chi tiết theo Phụ lục I kèm theo).

2. Phối hợp với UBND tỉnh Điện Biên xem xét giải quyết kiến nghị của cử tri phường Đông Phong, thành phố Lai Châu về đề nghị chi trả hỗ trợ 6 tháng lương, phụ cấp lương đối với các trường hợp thuộc đối tượng hỗ trợ đã di chuyển từ thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên đến tái định cư tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu từ năm 2009 đến nay chưa được xem xét giải quyết.

3. Xem xét giải quyết và chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét giải quyết 62 kiến nghị thuộc thẩm quyền (chi tiết theo Phụ lục II, III, IV, V kèm theo).

4. Chỉ đạo giải quyết kiến nghị của cử tri về đền bù, giải phóng mặt bằng đối với 98 dự án liên quan đến cấp điện sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

5. Chỉ đạo kiểm tra, rà soát, xem xét giải quyết kiến nghị của cử tri bản Nậm Khao, xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn về đầu tư đường vào khu nghĩa địa bàn Nậm Khao, xã Mường Mô và một số kiến nghị đầu tư hạ tầng khu tái định cư, nước sinh hoạt, thủy lợi, đường giao thông nông thôn.

6. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác phối hợp, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri kịp thời, đúng quy định, tránh tồn đọng, kéo dài gây bức xúc trong Nhân dân, hạn chế đơn, thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, ổn định tình hình Nhân dân.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2022 và các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp theo (đối với các nội dung còn chưa được xem xét giải quyết).

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

[...]