Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh tỉnh Tuyên Quang năm 2016

Số hiệu 48/NQ-HĐND
Ngày ban hành 23/12/2015
Ngày có hiệu lực 23/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Chẩu Văn Lâm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2015; phương hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2016; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra s 159/BC-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đng nhân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2016 với một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016 và nhấn mạnh những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:

I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (Tính theo giá so sánh 2010) tăng trên 8,0%. GRDP bình quân đầu người trên 32 triệu đồng/người/năm;

(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 12.200 tỷ đồng; chỉ số phát triển sản xuất công nghip 113%.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá so sánh năm 2010) trên 7.152,5 tỷ đng; sản lượng lương thực đạt trên 33 vạn tấn.

(4) Trồng mới 10.150 ha rừng tập trung, trong đó rừng sản xuất 9.900 ha.

(5) Trong năm 2016 có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đạt trên 18.000 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt trên 76,5 triệu USD.

(8) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 1.473,94 tỷ đồng; trong đó thu cân đối ngân sách nhà nước 1.395,75 tỷ đồng.

(9) Thu hút 1.430 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội về du lịch 1.226 tỷ đồng.

(10) Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

(11) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp hơn 15%; đạt tỷ lệ 7,7 bác sỹ/10.000 dân.

(12) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 92,9%.

(13) Tạo việc làm cho 19.000 lao động, trong đó xuất khẩu 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 48%.

(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% so với tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2016 (Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020).

(15) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 72%; hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 84%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 85%.

(16) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia 97,55%.

(17) Độ che phủ của rừng đạt trên 60%.

(18) Trên 98% số hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 78% số hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 100%.

(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt 92%.

[...]