Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2021 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 41/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 127/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 113/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2021, như sau:

I. MỤC TIÊU

Chủ động phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh Covid-19. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; phát triển doanh nghiệp và đẩy mạnh khởi nghiệp, phát huy đổi mới, sáng tạo; huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp; duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với đảm bảo các chính sách an sinh xã hội, phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2021

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010): 53.406 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt 6,46% so với ước thực hiện năm 2020. Trong đó: Nông, lâm, thủy sản 18.711 tỷ đồng, tăng 3,79%; công nghiệp - xây dựng 7.898 tỷ đồng, tăng 10,83%; dịch vụ 24.162 tỷ đồng, tăng 6,99%; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 2.635 tỷ đồng, tăng 8,62% so với ước thực hiện 2020.

* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 33,65%; công nghiệp - xây dựng chiếm 14,93%; dịch vụ chiếm 46,49%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 4,93%.

(2) GRDP đầu người (theo giá hiện hành) đạt 48,07 triệu đồng/người/năm.

(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 29.800 tỷ đồng, chiếm 32,68% tổng GRDP (theo giá hiện hành).

(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650 triệu USD.

(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 85.600 tỷ đồng, tăng 2,51% so với ước thực hiện năm 2020.

(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 7.412 tỷ đồng.

(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 82,65% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 96,01% các tuyến đường tỉnh, 92,41% các tuyến đường huyện, 65,96% các tuyến đường xã và liên xã. Tỷ lệ đô thị hóa 26,4%.

(8) Phát triển doanh nghiệp (DN): Có 11.150 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 776 DN so với ước thực hiện năm 2020; trong đó, thành lập mới 1.350 DN. Có 40 HTX thành lập mới.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5-2,0% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025), trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 3-4%. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì 2,5%.

(10) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế chiếm 60%; tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 61%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 20,19%. Giải quyết việc làm cho khoảng 29.800 lao động, trong đó xuất khẩu lao động trên 1.250 người.

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 52% (tăng 1,79% so với ước thực hiện năm 2020).

(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 18,2%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 27,5 giường; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 6,85 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng chính phủ đạt 91,27%.

(13) Phấn đấu có 69/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 45,4%); 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Các chỉ tiêu môi trường:

[...]