HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày
06 tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 92/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch;
Căn cứ Thông tư số: 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; Quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số: 69/TTr-UBND ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030; Báo cáo thẩm tra Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
Quy hoạch
a) Mục tiêu chung
Đưa du lịch Bắc Kạn giai đoạn
từ năm 2020 đến năm 2025 trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh với những bước phát triển bền vững, làm động lực thúc đẩy phát triển
các ngành khác cũng như kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo tiền đề đến năm 2030 du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng
bộ, sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh,
góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, nâng
cao dân trí và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, giữ gìn, phát huy các
giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020: Thu hút
17.000 lượt khách quốc tế và 600.000 lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch
đạt 725 tỷ đồng; có 2.100 buồng lưu trú du lịch; nhu cầu lao động trong du lịch
6.300 lao động (trong đó có 2.100 lao động trực tiếp).
Đến năm 2025: Thu hút được 32.000 lượt khách quốc
tế và 1.000.000 lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 1.960 tỷ đồng;
có 3.800 buồng lưu trú du lịch; nhu cầu lao động trong du lịch 13.800 lao động
(trong đó có 4.600 lao động trực tiếp).
Đến năm 2030: Thu hút 50.000
lượt khách quốc tế và 1.500.000 lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt
4.200 tỷ đồng; có 6.000 buồng lưu trú du lịch; nhu cầu lao động trong du lịch
27.000 lao động (trong đó có 9.000 lao động trực tiếp).
2. Định hướng
phát triển thị trường khách du lịch quốc tế
a) Các thị trường khách (thị
trường mục tiêu) trọng điểm cần ưu tiên đầu tư gồm có Nhật, Hàn Quốc, Pháp và Mỹ;
b) Các thị trường quan trọng
(hạng hai) gồm các nước Singapore, Thái Lan, Trung Quốc;
c) Các thị trường tiềm năng (hạng
ba) có thể mở rộng khai thác là Malaysia, Philippin và các nước khác.
3. Định hướng phát triển thị
trường khách du lịch nội địa
a) Các thị trường khách nội
vùng trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, các
tỉnh phía Nam (theo tuyến du lịch xuyên Việt từ phía Nam);
b) Các phân khúc thị trường
như sau: Du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, thương mại; du lịch hội nghị, hội
thảo, nghiên cứu văn hóa - lễ hội - tín ngưỡng, về nguồn; du lịch cuối tuần kết
hợp vui chơi giải trí, mạo hiểm...
4. Định hướng
phát triển sản phẩm du lịch
a) Xây dựng, phát triển các sản
phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí chất lượng cao, du lịch mạo
hiểm tại khu vực Ba Bể;
b) Xây dựng, phát triển các sản
phẩm du lịch lịch sử, văn hóa tại khu vực An toàn khu Chợ Đồn;
c) Xây dựng, phát triển các sản
phẩm du lịch trải nghiệm văn hóa, như: Tìm hiểu đời sống sinh hoạt, lao động của
đồng bào; các nghề truyền thống như đan lát, mộc, dệt thổ cẩm, may thêu trang
phục dân tộc, làm các nhạc cụ; các làn điệu dân ca, dân vũ như hát then - đàn
tính, hát sli, lượn, múa khèn…;
d) Xây dựng, các sản phẩm du lịch
gắn với trải nghiệm nông nghiệp vùng cao;
đ) Xây dựng, phát triển sản phẩm
du lịch tâm linh.
5. Định hướng
phát triển không gian du lịch
a) Hướng Nam - Bắc dọc theo Quốc
lộ 3 (Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng) và các trục Quốc lộ 3C (Thái
Nguyên - Định Hóa - Chợ Đồn - Ba Bể - Pác Nặm); Đường Hồ Chí Minh (Cao Bằng tới
Mũi Cà Mau) và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới - Bắc Kạn. Theo hướng
này có thể khai thác hầu hết các tiềm năng du lịch của các huyện Chợ Đồn, Ba Bể,
Chợ Mới, Bạch Thông, Ngân Sơn và thành phố Bắc Kạn;
b) Hướng Đông - Tây dọc theo
Quốc lộ 279 (Quảng Ninh - Lạng Sơn - Bắc Kạn - Tuyên Quang - Hà Giang - Điện
Biên) và trục Quốc lộ 3B nhằm khai thác tiềm năng du lịch của các huyện Na Rì,
Ngân Sơn, Ba Bể và xa hơn là các huyện Chợ Đồn, Pác Nặm.
6. Định hướng
phát triển cụm du lịch
a) Định hướng phát triển cụm
du lịch Ba Bể và phụ cận
Đây là cụm trọng tâm cần ưu
tiên đầu tư phát triển, bao gồm huyện Ba Bể, huyện Pác Nặm và một số xã của huyện
Chợ Đồn. Tài nguyên du lịch chủ yếu của cụm là: Vườn Quốc gia Ba Bể, trọng tâm
là Hồ Ba Bể với những cảnh quan hấp dẫn, như hang, động, thác nước, đảo...; các
bản nhà sàn ven hồ gắn với nghệ thuật dân gian đặc sắc hát then, đàn tính, múa
khèn, nghề thủ công... và các lễ hội truyền thống.
Định hướng phát triển chính của
cụm là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh, nghiên cứu khoa học,
du lịch cộng đồng, du lịch tìm hiểu văn hóa bản sắc, du lịch mạo hiểm, du lịch
mua sắm....
b) Định hướng phát triển cụm
du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận
Bao gồm thành phố Bắc Kạn, huyện
Chợ Mới và huyện Bạch Thông, tài nguyên du lịch chủ yếu là: Hồ sinh thái Nặm Cắt,
Đền Mẫu, Đền Cô, Thác Bạc, động Áng Toòng (thành phố Bắc Kạn); Đền Thắm, chùa
Thạch Long, đền Thác Giềng (huyện Chợ Mới); di tích Nà Tu, di tích Đồn Phủ
Thông (huyện Bạch Thông); di tích Đèo Giàng....
Đây là cụm du lịch nằm ở trung
tâm, tiếp nhận và phân phối khách đi các cụm, khu, điểm du lịch khác, định hướng
phát triển chính của cụm là các dịch vụ lưu trú, du lịch thương mại, vui chơi
giải trí, tham quan, du lịch trải nghiệm nông nghiệp, về nguồn, du lịch tâm
linh...
c) Định hướng phát triển cụm du
lịch An toàn khu Chợ Đồn và phụ cận
Bao gồm huyện Chợ Đồn, tài
nguyên du lịch chủ yếu là: Các di tích lịch sử thuộc An toàn khu; Khu Bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; di tích Tời quặng núi Phja Khao; đền Tiên
Sơn...
Định hướng phát triển chính của
cụm là du lịch lịch sử, văn hóa,
giáo dục truyền thống, về nguồn...
d) Định hướng phát triển cụm
du lịch Na Rì và phụ cận
Bao gồm huyện Na Rì và huyện
Ngân Sơn. Tài nguyên du lịch chủ yếu là: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, động
Nàng Tiên (huyện Na Rì); thác Nà Khoang, hồ Bản Chang (huyện Ngân Sơn); các tài
nguyên du lịch nhân văn khác như: Hội chợ Văn hóa truyền thống Xuân Dương, lễ hội
Lồng tồng Bằng Vân...
Định hướng phát triển chính của
cụm là du lịch sinh thái, tham quan và du lịch lịch sử, văn hóa...
7. Định hướng
phát triển các khu du lịch chủ yếu
a) Khu du lịch Quốc gia: Khu
du lịch Ba Bể trọng tâm của tỉnh được ưu tiên số một (với hơn 20 điểm tham quan
du lịch và nhiều di sản phi vật thể);
b) Khu du lịch địa phương: An
toàn khu Chợ Đồn (gồm 25 di tích lịch sử cách mạng); khu du lịch sinh thái Nặm
Cắt (thành phố Bắc Kạn); Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na Rì).
8. Định hướng
phát triển các điểm du lịch chủ yếu (ngoài các khu du lịch)
a) Thác Bạc, động Nàng Tiên, động
Áng Toòng, thác Nà Khoang;
b) Đền Thắm, chùa Thạch Long,
đền Thác Giềng, Đền Mẫu, Đền Cô;
c) Di tích lịch sử Nà Tu, Đồn
Phủ Thông, di tích lịch sử Chiến thắng Đèo Giàng.
9. Định hướng
phát triển hệ thống tuyến du lịch nội tỉnh
a) Tuyến Tây Bắc: Tuyến thành
phố Bắc Kạn - Phủ Thông (hoặc Nà Phặc) - Chợ Rã - Hồ Ba Bể (hoặc Pác Nặm);
b) Tuyến vòng phía Tây: Tuyến
thành phố Bắc Kạn - Phủ Thông - Chợ Rã - Hồ Ba Bể - An toàn khu Chợ Đồn - Thành
phố Bắc Kạn;
c) Tuyến Bắc Nam: Chợ Mới -
thành phố Bắc Kạn - Phủ Thông - Ngân Sơn;
d) Tuyến vòng phía Đông: Thành
phố Bắc Kạn - Na Rì - Ngân Sơn - Thành phố Bắc Kạn.
10. Định hướng
phát triển hệ thống các tuyến du lịch liên vùng, quốc gia và quốc tế
a) Trục Quốc lộ 3, đường cao tốc
Thái Nguyên - Bắc Kạn, Đường Hồ Chí Minh hình thành tuyến du lịch từ các tỉnh,
thành phố Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và phía Nam, Hà Nội - Bắc Kạn - Cao Bằng -
Trung Quốc;
b) Trục Quốc lộ 3C: Định Hóa
(Thái Nguyên) - Chợ Đồn - Ba Bể - Pác Nặm - Cao Bằng;
c) Trục Quốc lộ 279, Quốc lộ
3B: Quảng Ninh - Lạng Sơn - Bắc Kạn - Tuyên Quang - Hà Giang - Điện Biên;
d) Tuyến du lịch đường sông:
Tuyến đường sông kết nối Ba Bể (Bắc Kạn) với Na Hang (Tuyên Quang), Bắc Mê (Hà
Giang).
11. Định hướng
về đầu tư phát triển du lịch
a) Đầu tư nhằm mục tiêu xây dựng
được một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao và đồng bộ;
tạo được hệ thống các sản phẩm du lịch vừa đa dạng, vừa đặc thù và có chất lượng
cao; đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững;
b) Đầu tư phải đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm nhằm tạo một “cú hích” cho du lịch Bắc Kạn phát triển. Tiến
hành đồng thời nhiều hình thức đầu tư, thực hiện phương thức xã hội hóa, đa dạng
hóa trong đầu tư phát triển du lịch;
c) Năm lĩnh vực cần ưu tiên đầu
tư bao gồm: Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu, điểm du lịch trọng
điểm; xây dựng thương hiệu và tạo “hình ảnh du lịch Ba Bể - Bắc Kạn”; hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao; khôi phục, bảo tồn và phát
triển các sản phẩm văn hóa phi vật thể làm tài nguyên du lịch; quảng bá, xúc tiến
du lịch gắn với nâng cao trình độ nguồn nhân lực du lịch;
d) Các chương trình trọng điểm
gồm: Xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường các khu, điểm du lịch;
phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù Bắc Kạn; bảo tồn, trùng tu các di tích
lịch sử, văn hóa trọng điểm; phát triển và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể
phục vụ du lịch; xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu và
hệ thống thống kê du lịch Bắc Kạn.
12. Định hướng
sử dụng đất phát triển du lịch
Căn cứ Nghị quyết số: 21/NQ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn, nhu cầu đất
phục vụ phát triển du lịch Bắc Kạn đến năm 2030 là 25.595ha, chiếm 5,2% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh.
13. Các giải
pháp thực hiện Quy hoạch
a) Nhóm giải pháp về nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về du lịch từ tỉnh đến huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; chú trọng công
tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cán bộ trong lĩnh vực du lịch. Hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước về du lịch. Tăng cường cơ chế phối hợp hoạt động du lịch
Bắc Kạn với các tỉnh phụ cận và các địa phương khác trong cả nước; xây dựng quy
hoạch chi tiết cho các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
b) Nhóm giải pháp về đầu tư và
cơ chế chính sách phát triển du lịch
Tập trung đầu tư xây dựng khu
du lịch Ba Bể thành khu du lịch Quốc gia; xây dựng các khách sạn sinh thái nghỉ
dưỡng cao cấp ở Ba Bể. Phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ
bổ trợ như trung tâm thương mại, hội thảo, công trình vui chơi giải trí, thể
thao ở các khu, điểm du lịch quan trọng. Xây dựng các cơ sở lưu trú khác như biệt
thự sinh thái, nhà sàn, nhà nghỉ cuối tuần... Quan tâm bảo tồn, tôn tạo các giá
trị văn hóa, lịch sử, cách mạng, lễ hội, văn hóa nghệ thuật, các làng nghề truyền
thống phục vụ du lịch. Huy động tối đa các nguồn vốn cho phát triển du lịch, vốn
ngân sách nhà nước ưu tiên cho phát triển hạ tầng; vốn doanh nghiệp, vốn đầu tư
nước ngoài và các nguồn vốn tư nhân khác đầu tư cho cơ sở vật chất trực tiếp phục
vụ du lịch. Xây dựng các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế, về sử dụng
đất, sử dụng mặt nước; hỗ trợ xây dựng và duy trì các sản phẩm du lịch đặc thù,
sản phẩm du lịch mới của tỉnh.
c) Nhóm giải pháp về phát triển
thị trường, sản phẩm du lịch
Các doanh nghiệp tăng cường nghiên cứu thị trường
(khách du lịch), tích cực xâm nhập các thị trường mục tiêu (khách quốc tế), chủ
động liên kết các thị trường du lịch trong và ngoài nước. Xây dựng hệ thống sản
phẩm du lịch đa dạng, phong phú, tập trung vào lĩnh vực sinh thái, nghỉ dưỡng,
văn hóa, lịch sử; khôi phục các nghề truyền thống như đan lát, mộc, dệt thổ cẩm,
may thêu trang phục dân tộc, chế tác nhạc cụ; phát triển các làn điệu dân ca,
dân vũ như hát then, đàn tính, múa khèn để xây dựng thành sản phẩm du lịch bản
sắc của tỉnh.
d) Nhóm giải pháp về đào tạo
phát triển nguồn nhân lực du lịch và đào tạo sử dụng lao động nghề du lịch
Xây dựng chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp du lịch đẩy nhanh công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực du lịch; chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài. Phối hợp với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài tỉnh mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch và
lao động nghề du lịch (có chương trình, kế hoạch, thời gian, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng cụ thể).
đ) Nhóm giải pháp về sự tham
gia của cộng đồng trong phát triển du lịch
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của du lịch
trong phát triển kinh tế - xã hội để tăng cường tính chủ động của người dân
trong phát triển du lịch. Có chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch
ở nơi họ sinh sống.
e) Nhóm giải pháp về phối hợp
và hợp tác liên kết trong phát triển du lịch
Tăng cường hợp tác trong phát
triển du lịch với các tỉnh trong vùng; xây dựng các chương trình, các tuyến du
lịch; phối hợp quảng bá, xúc tiến du lịch; đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch
đặc thù ở mỗi địa phương trên cơ sở đa dạng sản phẩm du lịch vùng. Hợp tác
trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao; khai thác,
phát triển các tour, tuyến du lịch quốc tế và liên vùng. Phối hợp chặt chẽ với
các ngành trong tỉnh và các tỉnh nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục các mặt hạn
chế để khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch, phát triển và quảng bá sản phẩm du
lịch của tỉnh.
g) Nhóm giải pháp về bảo vệ
tài nguyên và môi trường du lịch
Tăng cường hướng dẫn, tuyên
truyền trong cộng đồng dân cư và khách du lịch về bảo vệ tài nguyên môi trường
du lịch, tích cực ngăn chặn suy thoái tài nguyên, môi trường; xây dựng phương
án bảo vệ nghiêm ngặt môi trường du lịch ở các khu, điểm du lịch, đặc biệt là
khu du lịch Ba Bể.
h) Nhóm giải pháp về xúc tiến,
quảng bá du lịch
Xây dựng cơ chế hợp tác trong
và ngoài ngành về hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, từng bước xã hội hóa
công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền
thông tuyên truyền và nâng cao nhận thức du lịch trong cộng đồng về phát triển
du lịch. Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho
khách du lịch; xây dựng các website quảng bá về du lịch.
i) Nhóm giải pháp về ứng dụng
khoa học, công nghệ
Tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ vào các quá trình đầu tư, kinh doanh du
lịch; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch. Nâng cao năng lực
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ thông tin cho phát triển du lịch, đặc biệt
trong lĩnh vực xúc tiến quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
14. Kinh phí
thực hiện
a) Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du
lịch giai đoạn 2016 - 2030 khoảng 9.389,2 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà
nước (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức) là 641,98 tỷ đồng, chiếm 06
- 08% tổng nhu cầu vốn đầu tư; vốn từ nhà đầu tư (kể cả vốn đầu tư nước ngoài)
là 8.747,22 tỷ đồng, chiếm khoảng 92 - 94% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
b) Phân kỳ đầu tư
Giai đoạn 2016 - 2020: Nhu cầu
vốn đầu tư là 1.794,4 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn ngân sách nhà nước là 141,88
tỷ đồng; vốn từ nhà đầu tư là 1.652,52 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025: Nhu cầu
vốn đầu tư là 3.309,3 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn ngân sách nhà nước là 267,30
tỷ đồng, vốn từ nhà đầu tư là 3.042 tỷ đồng.
Giai đoạn 2026 - 2030: Nhu cầu
vốn đầu tư là 4.285,5 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn ngân sách nhà nước là 232,8
tỷ đồng; vốn từ nhà đầu tư là 4.052,7 tỷ đồng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ Ba, thông qua ngày 06 tháng 11 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 11 năm 2016./.