Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 06/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 30/08/2016
Ngày có hiệu lực 15/09/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2016/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 30 tháng 8 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11, ngày 14/6/2005; Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP, ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk thời kỳ đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 2162/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số: ……../TTr-UBND, ngày ……/…../2016 của UBND tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển Du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số: ……/BC-HĐND ngày …../…../2016 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Phát triển du lịch theo hướng phát huy mạnh mẽ, đồng bộ các tiềm năng du lịch của tỉnh; tập trung đầu tư để thành phố Buôn Ma Thuộttrở thành trung tâm trung chuyển dịch vụ, du lịch chính của tỉnh; hình thành và tạo sự kết nối giữa các điểm, tuyến du lịch của tỉnh, cũng như các khu, điểm du lịch của các tỉnh trong khu vực. Phấn đấu sớm đưa du lịch là một trong những động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Trong giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu đón 4.327.000 lượt khách, gồm: 397.000 lượt khách quốc tế và 3.930.000 lượt khách nội địa (trong đó, năm 2020 đón 1.129.000 lượt khách, gồm: 103.000 lượt khách quốc tế và 1.026.000 lượt khách nội địa); Tổng thu từ du lịch đạt 4.300 tỷ đồng (trong đó năm 2020 đạt 1.330 tỷ đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân 25,93%/năm;

- Ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đạt 02 ngày/khách; tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đạt 15,05%/năm;

- Tạo ra 16.300 người, trong đó số lao động trực tiếp là 5.100 người. Tốc độ tăng trưởng lao động trực tiếp đạt 0,40%/năm;

- Công nhận từ 1 đến 2 khu du lịch địa phương, từ 3 đến 5 điểm du lịch địa phương và một số tuyến du lịch địa phương.

2. Các nhiệm vụ trọng tâm

a) Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch để đầu tư và kêu gọi đầu tư nhằm khai thác tốt tài nguyên du lịch của tỉnh; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch và sản phẩm du lịch mới;

b) Tập trung đầu tư và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng có tính đặc thù của tỉnh nói chung và thành phố Buôn Ma thuột nói riêng; xây dựng và triển khai thực hiện đề án:“Chiến lược xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Đắk Lắk nói chung và Buôn Ma Thuột nói riêngvà xây dựng và triển khai Đề án: “Thiết kế quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk”;

c) Xây dựng các chương trình quảng bá, xúc tiến và đẩy mạnh việc liên kết hợp tác phát triển du lịch; hình thánh các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia; xây dựng và triển khai các quy định, phương án về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy chế quản lý môi trường; tổ chức đường dây nóng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu, điểm du lịch có dịch vụ sông, hồ, thác nước ;

d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch cho ngành du lịch về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kể cả tiếng dân tộc thiểu số;

đ) Xây dựng cơ chế chính sách và cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào phát triển du lịch.

e) Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước về du lịch ; tuyên truyền và giáo dục cho mọi người dân hiểu về vị trí, vai trò của ngành Du lịch trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .

3. Các giải pháp thực hiện

a) Giải pháp về lập quy hoạch, đầu tư phát triển du lịch

Khẩn trương xây dựng, điều chỉnh, hoàn thành và công bố rộng rãi thông tin về quy hoạch du lịch đã được phê duyệt;

[...]