HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày
30 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11, ngày
14/6/2005; Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP, ngày 01/6/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày
17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk thời kỳ đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số
201/QĐ-TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết
định số 2162/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Xét Tờ trình số: ……../TTr-UBND, ngày
……/…../2016 của UBND tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển Du lịch
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số: ……/BC-HĐND ngày
…../…../2016 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị
quyết về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020 với những nội
dung như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch theo hướng phát
huy mạnh mẽ, đồng bộ các tiềm năng du lịch của tỉnh; tập trung đầu tư để thành
phố Buôn Ma Thuộttrở thành trung tâm trung chuyển dịch vụ, du lịch chính của tỉnh;
hình thành và tạo sự kết nối giữa các điểm, tuyến du lịch của tỉnh, cũng như
các khu, điểm du lịch của các tỉnh trong khu vực. Phấn đấu sớm đưa du lịch là một
trong những động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Trong giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu đón
4.327.000 lượt khách, gồm: 397.000 lượt khách quốc tế và 3.930.000 lượt khách nội
địa (trong đó, năm 2020 đón 1.129.000 lượt
khách, gồm: 103.000 lượt khách quốc tế và 1.026.000
lượt khách nội địa); Tổng thu từ du lịch đạt
4.300 tỷ đồng (trong đó năm 2020 đạt 1.330 tỷ đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân 25,93%/năm;
- Ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đạt
02 ngày/khách; tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch
đạt 15,05%/năm;
- Tạo ra 16.300 người, trong đó số lao động trực
tiếp là 5.100 người. Tốc độ tăng trưởng lao động trực tiếp đạt 0,40%/năm;
- Công nhận từ 1 đến 2 khu du lịch địa phương, từ 3 đến 5 điểm du lịch địa phương và một số tuyến du lịch địa phương.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm
a) Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch để đầu tư và
kêu gọi đầu tư nhằm khai thác tốt tài nguyên du lịch của tỉnh; ưu tiên đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch và sản phẩm du lịch mới;
b) Tập trung đầu tư và khai thác
có hiệu quả tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng
có tính đặc thù của tỉnh nói chung và thành phố Buôn Ma thuột nói riêng; xây dựng và triển khai thực hiện đề án:“Chiến lược xây dựng thương hiệu du
lịch tỉnh Đắk Lắk nói chung và Buôn Ma Thuột nói riêng” và
xây dựng và triển khai Đề án: “Thiết kế quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk”;
c) Xây dựng các chương trình quảng bá,
xúc tiến và đẩy mạnh việc liên kết hợp tác phát triển du lịch; hình thánh các
tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia; xây dựng và triển khai các
quy định, phương án về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy
chế quản lý môi trường; tổ chức đường dây nóng tại các khu, điểm du lịch trọng
điểm, đặc biệt là khu, điểm du lịch có dịch vụ sông, hồ, thác nước ;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực du lịch cho ngành du lịch về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kể
cả tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Xây dựng cơ chế
chính sách và cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào phát triển
du lịch.
e) Nâng cao năng lực
điều hành, quản lý nhà nước về du lịch ; tuyên truyền và giáo dục cho mọi
người dân hiểu về vị trí, vai trò của ngành Du lịch trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương .
3. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về lập quy
hoạch, đầu tư phát triển du lịch
Khẩn trương xây dựng, điều chỉnh, hoàn thành và
công bố rộng rãi thông tin về quy hoạch du lịch đã được phê duyệt;
Tăng cường hỗ trợ nhà đầu
tư nhằm đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai dự án; tập
trung rà soát theo dõi tiến độ, tháo gỡ vướng mắc, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh du lịch đã được cấp giấy chứng nhận; đáp ứng
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo thứ
tự ưu tiên; tập trung hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối với các tỉnh,
thành phố trong nước; xây dựng các bến, bãi, điểm trung chuyển và tổ chức vận tải
hành khách thuận lợi trong đô thị, mạng lưới giao thông nối tới các khu, điểm
du lịch.
b) Giải pháp về phát triển
đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chương trình
du lịch
Phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, du lịch vui chơi giải trí, du lịch MICE (hội nghị, hội thảo, hội chợ
triển lãm) tại thành phố Buôn Ma Thuột, du lịch tham quan các làng nghề truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh. Khai thác, phát triển các sản phẩm du lịch Voi; xây dựng
trung tâm ẩm thực và xây dựng được văn hóa ẩm thực đặc sắc tại thành phố Buôn
Ma Thuột;
Phát triển các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc
đặc trưng (ưu tiên các sản phẩm chế tác từ gỗ, cà phê, các mặt hàng dệt truyền
thống gắn với văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc tại chỗ).
c) Giải pháp về quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch
Tổ chức các chương trình xúc tiến
du lịch gắn liền với các sự kiện văn hóa, lễ hội, thể dục thể thao, hội chợ, hội
nghị, hội thảo. Xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ khách du lịch.
Mở rộng liên kết vùng với các tỉnh Tây Nguyên,
liên kết với các tỉnh, thành phố khác trong nước có thế mạnh về phát triển du lịch.
d) Giải pháp về bảo vệ và cải
thiện môi trường du lịch
Thành lập và tổ chức duy trì đường
dây nóng nhằm hỗ trợ khách du lịch, kịp thời khắc phục sự cố ; xây dựng và
duy trì nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch ;
Đảm
bảo tốt an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, các tuyến du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, tạo môi trường an toàn,
thân thiện;
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những vấn đề về
ô nhiễm môi trường nhằm tạo cảnh quan, môi trường văn hóa.
đ) Giải pháp về tuyên truyền,
giáo dục
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò của ngành du lịch, môi trường du lịch đến các cấp, các ngành,
các tổ chức xã hội và từng người dân, đặc biệt là dân cư sinh sống tại các khu,
điểm du lịch;
Tạo điều kiện tốt nhất để người
dân tham gia vào các hoạt động du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch;
qua đó, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập một cách bề vững từ hoạt động du lịch.
e) Giải pháp về đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực du lịch
Tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ
và tìm đối tác tư vấn, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo thực hiện các khóa đào tạo
về hoạt động du lịch. Củng cố vai trò hoạt động của Hiệp hội du lịch Đắk Lắk
trong việc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu
cho các doanh nghiệp du lịch;
Xây dựng Trung tâm ngoại ngữ cộng
đồng tại thành phố Buôn Ma Thuột nhằm đào tạo, bồi dưỡng chất lượng ngoại ngữ cho
nhân viên ngành du lịch và cộng đồng địa phương đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội
nhập ;
Khuyến khích phát triển và hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động của các nghệ nhân, các hoạt động văn hóa cộng đồng, làng nghề truyền
thống và các lễ hội văn hóa phục vụ du lịch. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức giao tiếp, ứng xử cho đồng bào và nhân dân ở các khu, điểm du lịch; tập huấn
về nghiệp vụ quản lý du lịch cho cán bộ các phòng, ban liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
g) Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút
các nguồn vốn đầu tư
Tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa để phát triển du lịch; thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với doanh nghiệp; tiếp tục
hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển
du lịch, đơn giản hóa thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu
tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở tạo sự bình đẳng
trong đầu tư.
h) Giải pháp về nâng cao
năng lực điều hành, quản lý nhà nước về du lịch
Đẩy mạnh hoạt động của
Ban chỉ đạo Phát triển du lịch của tỉnh; củng cố bộ máy, cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch. Ban hành quy chế quản lý ở các khu, điểm du lịch, quản lý chất lượng
dịch vụ du lịch ;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động quy hoạch, đầu tư, kinh
doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí khoảng
9.361.834 triệu đồng (Chín ngàn, ba trăm, ba trăm sáu mươi mốt tỷ, tám
trăm ba mươi tư triệu đồng). Trong đó :
- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển:
Khoảng 9.289.834 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,23% (gồm : Ngân sách Trung
ương 420.297 triệu đồng, ngân sách tỉnh 57.742 triệu đồng, ngân sách huyện
15.100 triệu đồng ; nguồn xã hội hóa 8.796.695 triệu đồng);
- Nguồn kinh phí sự nghiệp: 72.000
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,77% (gồm : Ngân sách tỉnh 46.500 triệu đồng).
(Có dự toán kinh phí nguồn sách
tỉnh kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại
các kỳ họp.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá IX, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 30 tháng
8 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT.HĐND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP.HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|